Rối loạn lo âu và trầm cảm là hai rối loạn tâm thần phổ biến nhất và có xu hướng gia tăng trong thời gian gần đây. Có nhiều phương pháp điều trị rối loạn lo âu và trầm cảm nhưng trong đó thì sử dụng thuốc và tâm lý trị liệu là 2 phương pháp được dùng phổ biến
Rối loạn lo âu; Rối loạn lo âu lan tỏa; Rối loạn lưỡng cực; Rối loạn nhân cách; Rối loạn TT liên quan đến chất gây nghiện; Rối loạn TT liên quan đến rượu; Rối loạn TT người lớn khác; Sa sút tâm thần; Tâm lý lâm sàng; Tâm thần nhi; Tâm thần phân liệt; Trầm cảm
Nội dung chính. Rối loạn lo âu là một trong những dạng rối loạn tâm thần thường gặp tiềm ẩn rất nhiều nguy hiểm cho chính bản thân và những người xung quanh. Người bệnh luôn bị trạng thái lo lắng, căng thẳng chi phối và không thực sự làm chủ được chính mình nên
Bảng 5.1: Các lỗi dạng hoàn cảnh cụ thể (phương pháp phân nhóm) Chẩn đoán n N(%) Tâm thần phân liệt 155 14 (9,0) Động kinh 50 43 (86,0) Mạch máu não 125 (4,0) Chấn thương sọ não 170 (4,1) Thiểu tâm thần 40 38 (95,0) Loạn thần hưng – trầm cảm 15 (13,3) Người bệnh cách 30 (Nguồn
TIỀN SỬ: - Bản thân: Rối loạn lo âu 10 năm chẩn đoán và điều trị tại bệnh viện tâm thần thành phố Cần Thơ bằng thuốc uống (không rõ loại) Đái tháo đường type 2 10 năm chẩn đoán và điều trị tại bệnh viện Quân Y 121 bằng thuốc uống (không rõ loại) Tăng huyết áp
Một nghiên cứu của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) về rối loạn tâm thần ở bệnh viện đa khoa trên 25.000 bệnh nhân ở 14 quốc gia cho thấy 1/4 có rối loạn tâm thần. Rối loạn tâm lý thường gặp nhất là lo âu. Lo âu có thể là biến chứng của điều trị hoặc xuất phát
JQLe. Bệnh rối loạn hỗn hợp lo âu và trầm cảm là một dạng rối loạn tâm thần phổ biến, người bệnh có biểu hiện chung của rối loạn lo âu trầm cảm. Vậy nguyên nhân gây rối loạn lo âu hỗn hợp trầm cảm là gì? Bệnh rối loạn hỗn hợp lo âu và trầm cảm là tình trạng người bệnh có những triệu chứng chung, giống nhau của rối loạn lo âu và trầm cảm như mệt mỏi, rối loạn giấc ngủ, khó tập trung, cáu gắt, lo lắng, dễ xúc động, cảm thấy bi quan và tuyệt đó, biểu hiện chủ đạo của rối loạn lo âu là lo lắng, lo sợ quá mức, còn trầm cảm là giảm khí sắc, buồn bã, chán nản, giảm quan tâm với tất cả mọi vấn đề xung bệnh này có thể xảy ra cùng lúc nhưng nguyên nhân dẫn đến mỗi bệnh lại khác nhau. Trầm cảm có thể sinh ra lo lắng, sợ hãi và rối loạn lo âu cũng có thể dẫn đến trầm cảm. Rối loạn lo âu thường kèm các vấn đề tâm lý khác như rối loạn giấc ngủ, trầm cảm, ... 2. Nguyên nhân gây hỗn hợp rối loạn lo âu trầm cảm Có 3 nguyên nhân phổ biến gây bệnh rối loạn hỗn hợp lo âu và trầm cảm, đó làDi truyền Tiền sử gia đình có người từng bị rối loạn lo âu hoặc trầm chất ở não bộ Người mắc bệnh rối loạn lo âu và trầm cảm được tìm thấy có hoạt chất ở não bộ mà người bình thường không căng thẳng Đối mặt với tình trạng căng thẳng kéo dài là nguyên nhân chính gây ra các vấn đề về tâm lý như rối loạn lo âu, trầm rối loạn hỗn hợp lo âu và trầm cảm có thể do một hoặc nhiều nguyên nhân kết hợp với nhau gây ra. Bên cạnh đó, một số yếu tố sau có thể làm tăng nguy cơ mắc bệnh như tuổi tác giai đoạn vị thành niên chịu nhiều áp lực từ xã hội, cuộc sống, trầm cảm ở người già do sống một mình, ..., phụ nữ bị trầm cảm sau sinh, thường xuyên sử dụng các chất gây nghiện và đồ uống chứa cồn, mắc bệnh mãn tính và tác dụng phụ của một số thuốc điều trị, sang chấn tâm lý. Stress kéo dài có thể gây ra bệnh rối loạn hỗn hợp lo âu và trầm cảm 3. Ảnh hưởng của bệnh rối loạn hỗn hợp lo âu và trầm cảm Bệnh rối loạn hỗn hợp lo âu và trầm cảm làm gia tăng mức độ nghiêm trọng của các triệu chứng, ảnh hưởng đến sức khỏe và chất lượng cuộc sống của người bệnh nhưRối loạn tiêu hóaMệt mỏi, suy nhược cơ thểRối loạn giấc ngủ, khó đi vào giấc ngủ, hay bị tỉnh giấc, ngủ không ngonThần kinh thực vật hoạt động quá mứcTăng nguy cơ mắc các bệnh nhiễm trùng, tim mạch, đột quỵKhiến các bệnh mãn tính đang mắc phải trở nên nghiêm trọng hơnGia tăng nguy cơ tự sát 4. Điều trị rối loạn lo âu trầm cảm Điều trị bệnh rối loạn hỗn hợp lo âu và trầm cảm bằng cách kết hợp các liệu pháp điều trị của rối loạn lo âu và trầm cảm. Tùy vào triệu chứng bệnh bác sĩ có thể tư vấn các liệu pháp sauNhận thức hành vi Người bệnh được điều trị để làm giảm những suy nghĩ tiêu cực, thay vào đó bằng những suy nghĩ hữu ích và thực tế. Người bệnh cũng được hướng dẫn và luyện tập cách thức đối mặt với sợ hãi, lo lắng để có thể vượt qua lo âu và trầm thuốc điều trị Thuốc ức chế tái hấp thu serotonin chọn lọc SSRI hoặc thuốc ức chế tái hấp thu norepinephrine serotonin SNRI được chỉ định cho bệnh nhân rối loạn lo âu hỗn hợp trầm cảm vì triệu chứng của hai bệnh thường xuất hiện cùng nhau. Nếu người bệnh không đáp ứng với một trong hai loại thuốc này sẽ được chỉ định loại thuốc khác. Việc sử dụng thuốc cần được theo dõi bởi có thể gây ra tác dụng phụ nghiêm trọng, nhất là khi lạm dụng động tăng cường sức khỏe Tập thể dục, vận động cơ thể tối thiểu 30 phút/ngày hoặc ngắn hơn nhưng với cường độ cao hơn có thể làm tăng sản sinh chất endorphin, giúp cải thiện tinh thần và sự tự tin ở bệnh nhân rối loạn hỗn hợp lo âu trầm giãn với bài tập thở Yoga, thiền là những bài tập chú trọng vào hơi thở, giúp người bệnh giảm bớt lo lắng, thư giãn tâm trí với những suy nghĩ, hình ảnh tích cực, tốt đẹp về cuộc sống. Từ đó, cải thiện triệu chứng bệnh lo âu, trầm rối loạn hỗn hợp lo âu và trầm cảm là một loại rối loạn tâm thần phổ biến, chủ yếu do căng thẳng tâm lý gây ra, tuy nhiên bệnh có thể điều trị được bằng một số cách như dùng thuốc, thay đổi lối sống,... Nếu trong trường hợp các biện pháp trên không đem lại hiệu quả, người bệnh cần sớm đến các trung tâm y tế để thăm khám và điều trị. Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng. XEM THÊM Công dụng của thuốc Benztropine Bệnh viêm não tự miễn hồi phục như thế nào? Dấu hiệu nhận biết và nguyên nhân của trầm cảm sau sinh
Rối loạn lo âu bệnh tật gây ra sự lo lắng quá mức về khả năng mắc bệnh dù bạn không hề có bất kỳ triệu chứng nào hoặc chỉ có một triệu chứng nhẹ bình thường. Nhiều người bệnh rối loạn lo âu bệnh tật đang chịu dày vò mỗi những nỗi lo lắng hằng ngày. Bài viết dưới đây của DOCOSAN sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về rối loạn lo âu bệnh tật. Tóm tắt nội dung1 Rối loạn lo âu bệnh tật là gì?2 Nguyên nhân gây ra chứng lo sợ bệnh tật3 Triệu chứng của rối loạn lo âu bệnh tật4 Chẩn đoán bệnh rối loạn lo âu bệnh tật5 Rối loạn lo âu bệnh tật có ảnh hưởng gì không?6 Các phương pháp điều trị rối loạn lo âu bệnh Trị liệu tâm Sử dụng Các biện pháp thay đổi lối sống7 Phòng ngừa rối loạn lo âu bệnh tật Rối loạn lo âu bệnh tật còn được gọi là chứng nghi bệnh, đặc trưng bởi sự lo lắng và sợ hãi thái quá luôn cho rằng bản thân mắc đang mắc các bệnh lý nghiêm trọng, ngay cả khi người bệnh hoàn toàn không có triệu chứng nào. Khi có triệu chứng, dù không nghiêm trọng, những người mắc chứng rối loạn lo âu bệnh tật luôn nghĩ rằng đó là dấu hiệu cảnh báo các vấn đề sức khỏe. Chẳng hạn như họ nghĩ rằng ho, cảm có thể là do đang mắc bệnh ung thư phổi. Nỗi ám ảnh, lo sợ này gần như không thuyên giảm dù đã được kiểm tra y tế và chẩn đoán hoàn toàn không mắc các bệnh lý nghiêm trọng. Tâm lý lo âu quá mức do chứng nghi bệnh gây ra gần như không thể kiểm soát, người bệnh rơi vào trạng thái uể oải, thiếu năng lượng. Điều đó dẫn đến ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng cuộc sống, công việc, học tập, sinh hoạt hàng ngày sẽ bị giảm sút. Rối loạn lo âu bệnh tật nếu không được chữa trị có thể nghiêm trọng dần theo thời gian, gây trầm cảm và dẫn đến nguy cơ tự sát. Một số trường hợp bệnh kéo dài suốt cả cuộc đời và bản thân người bệnh phải học cách sống chung với hội chứng này. Rối loạn lo âu bệnh tật Nguyên nhân, triệu chứng và cách điều trị Nguyên nhân gây ra chứng lo sợ bệnh tật Hiện nay, nguyên nhân gây rối loạn lo âu bệnh tật chưa được xác định rõ ràng. Các chuyên gia cho rằng rối loạn lo âu bệnh tật có thể là hệ quả do nhiều yếu tố tác động như yếu tố gia đình, môi trường sống, sang chấn tâm lý trong quá khứ,… Yếu tố gia đình Những người có cha mẹ qua đời hoặc phải sống chung với các vấn đề sức khỏe nghiêm trọng, thường sẽ tạo ra nỗi sợ và ám ảnh về việc bản thân mắc các bệnh nặng do di truyền từ những người thân trong gia cách Người mắc rối loạn lo âu bệnh tật có tính cách cầu toàn, khắt khe với bản thân hoặc tự yêu chiều bản thân quá chấn tâm lý Tương tự như các căn bệnh tâm thần khác, sang chấn tâm lý có vai trò quan trọng trong hình thành chứng rối loạn lo âu bệnh tật. Trong đó thường gặp nhất là sang chấn do có tiền sử bị bạo hành về tình dục, thể chất hoặc tinh thần. Ngoài những nguyên nhân trên, rối loạn lo âu bệnh tật cũng có thể xuất hiện do có các yếu tố tác động như Tiếp cận, tìm kiếm và theo dõi nhiều thông tin về bệnh tật trên Internet, ti vi,… một cách quá xuyên xem các chương trình, bộ phim phản ánh các vấn đề sức khỏe nghiêm sinh sống trong môi trường dịch bệnh hoành hành như đại dịch Covid-19, chưa thể kiểm bị tâm lý căng thẳng kéo quá khứ đã từng mắc phải một căn bệnh quái ác nào đó, có thể đe dọa đến tính mạng. Triệu chứng của rối loạn lo âu bệnh tật Biểu hiện đặc trưng của rối loạn lo âu bệnh tật là tình trạng lo lắng, bận tâm quá mức về vấn đề sức khỏe, lo sợ bản thân sẽ bị mắc phải một căn bệnh nghiêm trọng nào đó. Các triệu chứng thường gặp ở bệnh nhân rối loạn lo âu bệnh tật Thường trực cảm giác lo lắng và ý nghĩ bản thân đang mắc phải các bệnh nghiêm tục kiểm tra các dấu hiệu bệnh tật trên cơ thể và luôn quy chụp tất cả các triệu chứng trên đều do các bệnh lý nghiêm trọng gây có cảm giác yên tâm ngay cả khi đã được bác sĩ chẩn đoán khỏe mạnh, không có vấn đề sức khỏe bất thường. Người bệnh luôn tìm gặp bác sĩ nhiều lần vì luôn có cảm giác bất an, nhưng lại có thể né tránh đến bệnh viện vì sợ bị chẩn đoán mắc các bệnh nan trạng lo âu quá mức về việc mắc các bệnh nặng khiến người bệnh trở nên mệt mỏi, đau khổ, u uất và dần dần không thể tiếp tục học tập, làm việc như bình xuyên tìm kiếm các thông tin về bệnh tật. Rối loạn lo âu bệnh tật Nguyên nhân, triệu chứng và cách điều trị Chẩn đoán bệnh rối loạn lo âu bệnh tật Rối loạn lo âu bệnh tật được chẩn đoán thông qua triệu chứng lâm sàng dựa trên tiêu chuẩn DSM-5. Các tiêu chuẩn chẩn đoán rối loạn lo âu bệnh tật Người bệnh luôn có sự lo lắng thái quá, thậm chí là vô căn cứ về việc cơ thể mắc các bệnh lý nghiêm thân người bệnh gần như không có các triệu chứng thực thể hoặc có nhưng mức độ nhẹ, nhưng lại nghĩ đó là dấu hiệu cảnh báo các vấn đề sức khỏe nghiêm bệnh có xu hướng tìm gặp bác sĩ nhiều lần, nhưng lại có thể né tránh đến bệnh trạng nghi bệnh kéo dài ít nhất trong vòng 6 tháng. Các bác sĩ cũng sẽ khai thác về tiền sử bệnh lý, gia đình và tình trạng sử dụng rượu bia, chất gây nghiện trước khi đưa ra chẩn đoán cuối cùng. Rối loạn lo âu bệnh tật có ảnh hưởng gì không? Rối loạn lo âu bệnh tật có thể gây ra một số ảnh hưởng đến sức khỏe và chất lượng cuộc sống Mất dần các mối quan hệ trong đời sống hàng lý lo âu quá mức do không thể kiểm soát làm người bệnh uể oải, thiếu năng lượng, ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống, công việc, học tập, sinh hoạt hàng ngày sẽ bị giảm sút, thậm chí gây nghỉ nhiều chi phí cho việc thường xuyên thăm khám tại các cơ sở y cơ cao mắc phải các chứng bệnh về tâm lý như rối loạn lo âu, rối loạn nhân cách, trầm cảm,… Rối loạn lo âu bệnh tật Nguyên nhân, triệu chứng và cách điều trị Các phương pháp điều trị rối loạn lo âu bệnh tật Các phương pháp điều trị rối loạn lo âu bệnh tật Trị liệu tâm lý Trị liệu tâm lý nhất là liệu pháp hành vi nhận thức là lựa chọn tối ưu trong điều trị rối loạn lo âu bệnh tật. Liệu pháp này giúp người bệnh tìm ra nguyên nhân của các triệu chứng và có các biện pháp thích nghi phù hợp, giúp người bệnh kiểm soát sự lo âu quá mức mà không cần phải đến bệnh viện kiểm tra sức khỏe liên tục. Trị liệu tâm lý giúp người bệnh có thể cải thiện các hoạt động sinh hoạt, duy trì hiệu suất học tập, lao động và các mối quan hệ xã hội. Ngoài ra, liệu pháp còn cải thiện một số căn bệnh tâm thần đi kèm như trầm cảm, rối loạn ám ảnh cưỡng chế. Sử dụng thuốc Lựa chọn ưu tiên trong điều trị bằng thuốc là các chất ức chế tái hấp thu serotonin có chọn lọc SSRIs. SSRIs có hiệu quả cải thiện tâm trạng lo âu và căng thẳng, mang lại cải thiện tích cực và ít tác dụng phụ. Các nhóm thuốc khác chỉ được cân nhắc khi loại thuốc này không mang lại hiệu quả. Các biện pháp thay đổi lối sống Bên cạnh trị liệu tâm lý và sử dụng thuốc, người mắc rối loạn lo âu bệnh tật nên áp dụng thêm một số biện pháp cải thiện để nâng cao sức khỏe thể chất và tinh thần. Xây dựng chế độ dinh dưỡng lành mạnh với những thực phẩm sạch, các loại rau xanh, củ quả, thịt, cá nhiều vitamin, khoáng chất. Hạn chế những món ăn chế biến sẵn, đồ ăn đóng hộp, các món ăn nhiều gia vị, nhiều dầu xuyên rèn luyện thể dục thể thao khoảng 30 phút mỗi ngày để có được sức khỏe tốt, cân bằng cảm xúc, tâm lý ổn định. Tập luyện những bài đơn giản, nhẹ nhàng như chạy bộ, bơi lội, đạp xe đạp, yoga, thiền,….Không lạm dụng rượu bia, các chất kích thích, thuốc lá. Ngủ đủ giấc, tập thói quen ngủ trước 23 giờ mỗi ngày để tinh thần được thoải mái, tránh các suy nghĩ tiêu cực, căng khám sức khỏe tổng quát 6 tháng/ lần để biết được những vấn đề của bản thân. Rối loạn lo âu bệnh tật Nguyên nhân, triệu chứng và cách điều trị Phòng ngừa rối loạn lo âu bệnh tật Không có biện pháp ngăn ngừa rối loạn lo âu bệnh tật hoàn toàn. Tuy nhiên, nguy cơ mắc bệnh có thể giảm đi đáng kể nếu áp dụng một số biện pháp sau Nếu nhận thấy lo lắng quá mức và thường xuyên về mắc bệnh, bạn nên chủ động tìm gặp bác sĩ chuyên khoa để có thể được chẩn đoán sớm và điều trị kịp cách thích nghi với căng thẳng, tránh để stress kéo dài gây ảnh hưởng đến sức khỏe thể chất và tinh loạn lo âu bệnh tật có nguy cơ tái phát cao. Do đó, cần điều trị lâu dài và tổ chức lối sống khoa học, lành mạnh để phòng ngừa tình trạng tái phát. Rối loạn lo âu bệnh tật ảnh hưởng không nhỏ đến sức khỏe thể chất, tinh thần và chất lượng cuộc sống. Chính vì vậy, bản thân người bệnh cần có sự chủ động trong việc thăm khám, điều trị và kiểm tra sức khỏe định kỳ cũng như xây dựng một cuộc sống lành mạnh. Bài viết được tham khảo từ bác sĩ và các nguồn tư liệu đáng tin cậy trong và ngoài nước. Tuy nhiên, Docosan Team khuyến khích bệnh nhân hãy tìm và đặt lịch hẹn với bác sĩ có chuyên môn để điều trị. Để được tư vấn trực tiếp, bạn đọc vui lòng liên hệ hotline 1900 638 082 hoặc CHAT để được hướng dẫn đặt hẹn.
Rối loạn lo âu lan tỏa là bệnh lý tâm thần khá phổ biến. Bệnh thường khởi phát trước tuổi 25 và có thể tiến triển thành mãn tính nếu không được điều trị thích hợp. 1. Rối loạn lo âu lan tỏa là gì ? Rối loạn lo âu lan tỏa là bệnh lý về tâm thần thường khởi phát trước tuổi 25, tỷ lệ xuất hiện ở nam bằng nửa ở nữ. Khi không được điều trị, bệnh có thể tiến triển thành mãn tính, có tỷ lệ hồi phục thấp và tỷ lệ tái phát trung bình. Yếu tố nguy cơ cho rối loạn lo âu lan tỏa bao gồm tiền sử gia đình, có sang chấn tâm lý,... 2. Triệu chứng rối loạn lo âu lan tỏa Mệt mỏi, bực dọc, kích thích,... là dấu hiệu biểu hiện của bệnh lý về tâm thần 3. Điều trị rối loạn lo âu lan tỏa như thế nào? Để điều trị rối loạn lo âu lan tỏa cần kết hợp giữa điều trị bằng thuốc và phương pháp tâm lý, từ đó giúp bệnh nhân giải quyết các lệch lạc về nhận thức nhằm cải thiện triệu chứng cơ thể, tạo sự thoải mái cho người bệnh. Thời gian điều trị thường phải kéo dài từ 6-12 tháng. Có khoảng 25% bệnh nhân tái phát sau tháng đầu ngưng điều trị, 50-60% bệnh nhân tái phát trong năm tiếp thuốc dùng trong điều trị rối loạn lo âu lan tỏa gồmThuốc chống trầm cảm 3 vòng nortriptyline, imipramine, amitriptylineCác thuốc ức chế lấy vào lại serotonin chọn lọc – SSRI fluoxetine , paroxetinCác thuốc ức chế lấy vào lại serotonin và norepinephrin SNRI Venlafaxin, duloxetineThuốc Benzodiazepin 4. Phòng ngừa rối loạn lo âu lan tỏa Sắp xếp giữa công việc, học tập, thư giãn phù hợp và khoa;Tập thể dục 30-45 phút mỗi ngày;Nên chia sẻ với người thân, bạn bè khi có các vấn đề căng thẳng stress, lo âu mất ngủ,... hay tìm gặp các chuyên gia tâm lý để trị liệu;Sử dụng các loại vitamin, khoáng chất;Xây dựng chế độ ăn uống khoa học. Phòng khám Tâm lý - Bệnh viện Đa khoa Quốc Tế Vinmec Times City luôn mang đến cho khách hàng những dịch vụ tốt nhất Rối loạn lo âu lan tỏa ảnh hưởng rất lớn đến đời sống người bệnh, vì thế khi có dấu hiệu của bệnh, bạn nên đến các cơ sở y tế để thăm khám và điều trị. Bạn có đang bị trầm cảm không? XEM THÊM Rối loạn lo âu xã hội xảy ra như thế nào? Thuốc Xanax Công dụng, chỉ định và lưu ý khi dùng Bị rối loạn cảm xúc, ám ảnh phải làm sao? Dịch vụ từ Vinmec Bài viết liên quan Công dụng thuốc Rewisca 50mg Rewisca là thuốc được sử dụng trong điều trị bệnh lý liên quan đến hệ thần kinh. Vậy thuốc Rewisca 50mg là gì và cần dùng thuốc như thế nào cho đúng cách? Đọc thêm Công dụng thuốc Craba Craba thuộc nhóm thuốc hướng tâm thần dùng để điều trị đau thần kinh do nguyên nhân từ trung ương hoặc ngoại vi, chứng rối loạn lo âu ở người lớn và động kinh cục bộ. Thuốc được bào chế ... Đọc thêm Công dụng thuốc Axogurd Axogurd chứa thành phần chính là Pregabalin với hàm lượng 75mg, 150mg hoặc 300mg, thuộc nhóm thuốc hướng thần. Thuốc được sử dụng để điều trị đau thần kinh có nguồn gốc từ trung ương hoặc ngoại vi và hỗ ... Đọc thêm Công dụng thuốc Pregasafe 150 Pregasafe 150 thuộc nhóm thuốc hướng tâm thần, được kê đơn bởi bác sĩ trong các bệnh lý đau dây thần kinh, hỗ trợ điều trị động kinh hay giảm đau sau phẫu thuật. Đọc thêm Công dụng thuốc Avucibe Avucibe là thuốc hướng tâm thần dùng theo đơn. Tuân thủ chỉ định, liều dùng thuốc Avucibe sẽ giúp người bệnh nâng cao hiệu quả điều trị và tránh được những tác dụng phụ không mong muốn. Đọc thêm
Nguồn chủ đề Một cơn hoảng sợ là sự khởi phát đột ngột của một giai đoạn ngắn, rời rạc với các khó chịu căng thẳng, lo âu, hoặc sợ hãi kèm theo các triệu chứng cơ thể và/hoặc triệu chứng nhận thức. Rối loạn hoảng sợ là sự xuất hiện lặp lại của các cơn hoảng sợ thường kèm theo nỗi sợ về các cơn trong tương lai hoặc những sự thay đổi hành vi để né tránh những tình huống có thể đưa đến cơn. Chẩn đoán là lâm sàng. Các cơn hoảng sợ đơn thuần có thể không cần điều trị. Rối loạn hoảng sợ được điều trị bằng thuốc, liệu pháp tâm lý ví dụ như liệu pháp phơi nhiễm, liệu pháp nhận thức-hành vi hoặc cả cơn hoảng sợ thì phổ biến, ảnh hưởng đến 11% dân số trong một năm. Hầu hết mọi người đều hồi phục mà không cần điều trị; một vài trường hợp phát triển thành rồi loạn hoảng sợ. Rối loạn hoảng sợ ảnh hưởng tới 2 đến 3% dân số trong 12 tháng. Rối loạn hoảng sợ thường bắt đầu vào cuối vị thành niên hoặc giai đoạn sớm của tuổi trưởng thành và thường ảnh hưởng đến phụ nữ nhiều gấp 2 lần so với nam giới. Các triệu chứng và dấu hiệu của cơn hoảng sợ và rối loạn hoảng sợ Một cơn hoảng sợ đòi hỏi sự khởi đầu đột ngột của sự sợ hãi hoặc khó chịu mãnh liệt đi kèm với ít nhất 4 trong số 13 triệu chứng được liệt kê trong bảng Các triệu chứng của một cơn hoảng loạn Các triệu chứng của một cơn hoảng sợ . Các triệu chứng thường đạt đỉnh điểm trong vòng 10 phút và hết trong vài phút sau đó, ít để lại các triệu chứng cho bác sĩ quan sát. Mặc dù không thoải mái - vào những lúc cực điểm - các cơn hoảng sợ không gây nguy hiểm về mặt y tế. Các cơn hoảng sợ có thể xảy ra trong bất kỳ rối loạn lo âu nào, thường xuất hiện trong các tình huống gắn liền với các đặc trưng cốt lõi của rối loạn này ví dụ, người có ám ảnh sợ rắn có thể có cơn hoảng sợ khi nhìn thấy rắn. Những cơn hoảng sợ như vậy được gọi là cơn được dự đoán trước. Các cơn hoảng sợ không đoán trước là xuất hiện tự phát mà không có bất kỳ yếu tố kích hoạt rõ ràng hết những người có rối loạn hoảng sợ thường dự liệu và lo lắng về một cơn lo âu điều sắp đến và tránh những nơi hoặc tình huống mà trước đây họ đã có cơn hoảng sợ. Những người bị rối loạn hoảng sợ thường lo lắng rằng họ có một bệnh lý nguy hiểm về tim, phổi hoặc não và thường xuyên ghé thăm bác sĩ gia đình của họ hoặc phòng cấp cứu để được giúp đỡ. Thật không may, trong những đơn vị này, sự chú ý thường tập trung vào các triệu chứng y khoa chung, và đôi khi không đưa ra được chẩn đoán chính xác. Tiêu chuẩn lâm sàngRối loạn hoảng sợ được chẩn đoán sau khi các rối loạn về cơ thể có thể bắt chước sự lo âu được loại bỏ và khi các triệu chứng đáp ứng tiêu chuẩn chẩn đoán được quy định trong Cẩm nang chẩn đoán và thống kê về rối loạn tâm thần, Ấn bản lần thứ Năm DSM-5. Bệnh nhân phải có các cơn hoảng sợ tái phát tần số không được biệt hóa, trong đó có ≥ 1 cơn đã được theo sau bởi một hoặc cả hai triệu chứng sau đây kéo dài ≥ 1 tháng Lo lắng dai dẳng về việc có thêm các cơn hoảng sợ hoặc lo lắng về hậu quả của chúng ví dụ, mất kiểm soát, phát điênPhản ứng hành vi không thích hợp với các cơn hoảng sợ ví dụ, né tránh các hoạt động thông thường như tập thể dục hoặc các tình huống xã hội để đề phòng các cơn tiếp theo Thường là các thuốc chống trầm cảm, các benzodiazepin, hoặc cả haiThường là các biện pháp không dùng thuốc ví dụ như liệu pháp phơi nhiễm, liệu pháp nhận thức hành viMột số người phục hồi mà không cần điều trị, đặc biệt nếu họ tiếp tục phải đối mặt với những tình huống mà các cơn hoảng sợ đã xảy ra. Đối với những trường hợp khác, đặc biệt là không điều trị, rối loạn hoảng sợ sẽ đến sau các đợt kéo dài lên xuống của triệu nhân nên được cho biết rằng điều trị thường sẽ giúp kiểm soát các triệu chứng. Nếu các hành vi né tránh không có, việc làm vững tin, giáo dục về lo âu, và khuyến khích để tiếp tục quay trở lại và ở lại nơi xảy ra các cơn hoảng sợ có thể là tất cả những gì cần phải làm. Tuy nhiên, với một rối loạn kéo dài liên quan đến các cơn hoảng sợ và hành vi né tránh thường xuyên, điều trị có thể sẽ cần đỏi hỏi điều trị bằng thuốc kết hợp với liệu pháp tâm lý chuyên sâu hơn. Nhiều loại thuốc có thể dự phòng hoặc làm giảm đáng kể triệu chứng lo âu điều xắp đến, né tránh ám ảnh sợ, và số lượng và cường độ của các cơn hoảng sợ Các thuốc chống trầm cảm phối hợp thêm các benzodiazepin Những loại thuốc này đôi khi được sử dụng kết hợp tại thời điểm ban đầu; Các benzodiazepin sẽ được giảm dần sau khi thuốc chống trầm cảm trở nên hiệu quả mặc dù một số bệnh nhân chỉ đáp ứng với kiểu điều trị kết hợp này.Các cơn hoảng sợ thường tái diễn khi ngừng thuốc. Có nhiều phương pháp tâm lý trị liệu có hiệu quả. Liệu pháp phơi nhiễm, trong đó bệnh nhân đối diện với nỗi sợ hãi của họ, giúp giảm bớt sự sợ hãi và các biến chứng do né tránh sợ hãi. Ví dụ, bệnh nhân lo sợ rằng họ sẽ bị chếnh choáng khi bị cơn hoảng sợ được yêu cầu quay trên ghế hoặc thở quá mức cho đến khi họ cảm thấy chóng mặt hoặc chếnh choáng, theo cách ấy họ sẽ học được rằng họ sẽ không bị chếnh choáng khi bị cơn hoảng sợ. Liệu pháp nhận thức-hành vi bao gồm việc dạy cho các bệnh nhân cách nhận ra và kiểm soát những suy nghĩ lệch lạc và những niềm tin sai lầm của họ và thay đổi hành vi của họ để nó trở nên thích nghi hơn. Ví dụ, nếu bệnh nhân mô tả nhịp tim của họ trở nên nhanh hơn hoặc thở dốc hơn trong những tình huống hoặc nơi nhất định và sợ rằng họ bị nhồi máu cơ tim, họ sẽ được dạy như sau Không nên tránh những tình huống đóĐể hiểu rằng những lo lắng của họ là vô căn cứĐáp ứng thay thế bằng động tác thở chậm, kiểm soát nhịp thở hoặc các phương pháp khác để thúc đẩy sự thư giãn Bản quyền © 2023 Merck & Co., Inc., Rahway, NJ, USA và các chi nhánh của công ty. Bảo lưu mọi quyền.
bệnh án tâm thần rối loạn lo âu