Huyết áp cao thường liên quan tới mức lọc cầu thận thấp, vì vậy có thể bạn cần uống thuốc điều trị huyết áp. Các lựa chọn gồm có thuốc ức chế men chuyển angiotensin (captopril, enalapril và một số thuốc khác) hoặc thuốc ức chế thụ thể angiotensin (losartan, valsartan
bất kể tình trạng tiêm ngừa, tất cả mọi người ở trong môi trường có rủi ro cao phải mang khẩu trang, ngoại trừ những trường hợp đặc biệt hoặc những người được miễn trừ dựa trên "hướng dẫn về việc sử dụng khẩu trang" ban hành vào ngày 20 tháng 4 năm 2022 bởi bộ y tế công cộng tiểu bang california (cdph) và có hiệu lực kể từ ngày 12 tháng 9 năm …
Tiểu luận. Tiểu luận cũng có thể coi là 1 bài tập lớn và nó được xem là một bài tổng hợp đủ thứ. Trường hợp bạn đang làm tiểu luận cao học thì nó sẽ giống như một bài luận văn.. Dichvuthuctap.net hiện đang có dịch vụ làm tiểu luận thuê thao yêu cầu. Chuyên đề
Nước tiểu nhiều đạm hay còn gọi là đạm niệu hoặc protein niệu, là tình trạng do sự xuất hiện nhiều bất thường của đạm có trong nước tiểu. Nguyên nhân gây ra tình trạng này có thể do bệnh lý hoặc những vấn đề bất thường của cơ thể. Bởi bình thường thì lượng đạm trong nước tiểu rất ít hoặc
Bình thường, khoảng 150.000 đến 450.000 tiểu cầu mỗi microlít máu là bình thường. Nguyên nhân tăng tiểu cầu Có hai loại bệnh tăng tiểu cầu là tăng tiểu cầu nguyên phát và tăng tiểu cầu thứ phát. Tăng tiểu cầu nguyên phát do rối loạn các mô xương gây ra. Khi đó, tủy xương sản xuất quá nhiều tiểu cầu rồi đưa vào máu dẫn đến chứng tăng tiểu cầu.
Bệnh nhân sốt cao nhưng là sốt từng cơn, kèm các triệu chứng viêm ở đường hô hấp trên như: Ho, chảy nước mũi, đau họng, đau nhức toàn thân, có thể có hoặc không có phát ban Bệnh nhân có thể sốt cao kèm đau nhức cơ, đau đầu, phát ban… Sốt xuất huyết Dengue rất giống với các dạng sốt siêu vi hay sốt phát ban thông thường khác.
NVGRIbd. Bài viết được tư vấn chuyên môn bởi Bác sĩ chuyên khoa II, Bác sĩ cao cấp Đoàn Dư Đạt - Bác sĩ Nội tổng hợp - Khoa khám bệnh và Nội khoa - Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Hạ Long Trong cơ thể con người, tiểu cầu là một tế bào đóng vai trò quan trọng trong quá trình đông cầm máu, hình thành các cục máu đông để bảo vệ sự vẹn toàn của mạch máu. 1. Vài nét về tế bào tiểu cầu trong máu người Tiểu cầu tên tiếng Anh Platelets hay Thrombocytes là một loại tế bào trong máu người. Tiểu cầu là một tế bào không có nhân, thực chất chúng là một mảnh tế bào của mẫu tiểu cầu megakaryocyte, một loại tế bào bạch cầu sinh ra ở tủy cầu là tế bào nhỏ nhất trong tất cả các tế bào máu, khi xem trên kính hiển vi, tiểu cầu là những đốm màu tím sẫm có đường kính chỉ bằng 20% hồng cầu. Tiểu cầu có hình tròn hoặc hình bầu dục với hai mặt lồi giống như thấu kính với đường kính xấp xỉ khoảng 2μm dao động từ – μm đường kính lớn nhất có thể lên đến 3μm. Tế bào tiểu cầu Tiểu cầu trú ngụ trong các mạch máu và có nồng độ cao trong lách. Đời sống trung bình của một tiểu cầu kéo dài từ 7 - 10 ngày. Trong cơ thể, cơ quan chịu trách nhiệm tiêu hủy các tế bào tiểu cầu già cỗi là lá lách. Lách chính là nơi bắt giữ và tiêu hủy tiểu cầu cũng như các tế bào máu khác trong cơ thể. Những bất thường của lá lách như lách to có thể dẫn đến việc tăng quá trình bắt giữ và tiêu hủy tiểu cầu, làm giảm số lượng tiểu cầu trong máu ngoại đó, trong nhiều trường hợp bệnh nhân có kết quả xét nghiệm công thức máu cho thấy giảm tiểu cầu nghiêm trọng, bệnh nhân có thể được chỉ định phẫu thuật cắt bỏ lách nhằm giảm quá trình tiêu hủy tiểu cầu. Xét nghiệm công thức máu để biết số lượng tiểu cầu trong một thể tích máu Chỉ số PLT Platelet Count – Số lượng tiểu cầu trong một thể tích thường số lượng tiểu cầu trong máu thường vào khoảng đến tiểu cầu/μl máu 1 μl = 1 mm3, trung bình là tiểu cầu/μl máu. Mỗi 1 lít máu sẽ có khoảng 150 – 400 tỷ tế bào tiểu giá trị về số lượng tiểu cầu bình thường trong xét nghiệm công thức máu của mỗi người sẽ khác nhau và sẽ có sự thay đổi tùy theo trạng thái tâm lý của người bệnh, giới tính, độ tuổi, chủng tộc và đặc biệt là thiết bị làm xét nghiệm... Do đó, để xác định cơ thể luôn khỏe mạnh thì chúng ta nên thường xuyên đi kiểm tra các xét nghiệm công thức máu và khám sức khỏe tổng quát, nhằm ngăn ngừa các dấu hiệu bệnh có thể xảy ra, từ đó có biện pháp điều trị kịp lượng tiểu cầu quá thấp có thể gây ra chảy máu. Còn số lượng tiểu cầu quá cao sẽ hình thành cục máu đông, làm cản trở mạch máu có thể gây nên đột quỵ, nhồi máu cơ tim, nghẽn mạch phổi, tắc nghẽn mạch máu,...Một số nguyên nhân có thể dẫn tới tình trạng tăng/ giảm tiểu cầu trong cơ thểTăng rối loạn tăng sinh tuỷ xương, bệnh tăng tiểu cầu vô căn, xơ hoá tuỷ xương, sau chảy máu, sau phẫu thuật cắt bỏ lách, các bệnh ức chế hoặc thay thế tuỷ xương, các chất hoá trị liệu, phì đại lách, đông máu trong lòng mạch rải rác, các kháng thể tiểu cầu, ban xuất huyết sau truyền máu, giảm tiểu cầu do miễn dịch đồng loại ở trẻ sơ sinh... Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng. XEM THÊM Ý nghĩa của xét nghiệm máu và nước tiểu trong gói khám sức khỏe tổng quát Các chỉ số xét nghiệm máu thế nào là bất thường? Chỉ số MCV và MCH như thế nào là bất thường?
Bài viết được viết bởi bác sĩ Huyết học - Truyền máu - Khoa Xét nghiệm - Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Hạ Long. Tiểu cầu Platelets hay Thrombocytes là một trong ba loại tế bào máu. Tiểu cầu là một mảnh tế bào không có nhân, sinh ra từ mẫu tiểu cầu trưởng thành trong tủy xương và được mô tả đầu tiên vào những năm 1800 bởi Bizzozero. Hình 1. Sơ đồ sinh các loại tế bào máu Tiểu cầu có hình dạng giống hình đĩa, đường kính khoảng 2 - 3 μm, dày khoảng 0,5 μm. Màng của tiểu cầu là màng Phospholipid kép có chứa rất nhiều thụ thể bề mặt. Bên trong bào tương có các hạt chứa chất liên quan đến quá trình ngưng tập tiểu cầu và đông cầm máu hình 2. Tiểu cầu chỉ có ở động vật có vú, trong khi các loài động vật khác tiểu cầu tuần hoàn như các tế bào đơn nhân. Hình 2. Sơ đồ cấu tạo tiểu cầu Chú thích áo ngoài. CM màng tế bào. SMF sợi khung xương dưới màng tế bào. vòng vi ống quanh tiểu cầu. và OCS chỗ lõm của màng bào tương từ thành của các kênh thông ra bề mặt tiểu cầu và hệ thống mở. M ti thể. hệ thống ống đặc chứa canxi. Gly hạt glycogen. thể đặc. G hạt sống của tiểu cầu từ 7-10 ngày. Trong cơ thể, cơ quan đảm nhiệm vai trò tiêu hủy các tiểu cầu già là lách. Lách là nơi bắt giữ và tiêu hủy tiểu cầu cũng như các tế bào máu khác trong cơ thể. Những phát triển bất thường của lá lách như lách to có thể làm tăng quá trình giữ và tiêu hủy tiểu cầu, gây giảm số lượng tiểu cầu trong máu ngoại vi. Do vậy trong nhiều trường hợp giảm tiểu cầu nghiêm trọng, bệnh nhân có thể được chỉ định phẫu thuật cắt lách nhằm giảm quá trình tiêu hủy tiểu cầu. 2. Tiểu cầu có chức năng gì? Tiểu cầu đóng vai trò quan trọng trong nhiều quá trình bao gồm đông cầm máu, tạo cục máu đông, co cục máu đông, co mạch và sửa chữa, miễn dịch, viêm, xơ vữa động năng chính của tiểu cầu là cầm máu, tức là quá trình dừng chảy máu tại nơi nội mạc mạch máu thành trong của mạch máu hay mạch bạch huyết bị thương. Khi đó tiểu cầu tập trung tại vết thương sẽ bịt lỗ này lại trừ khi lỗ hổng quá lớn. Lúc này các tiểu cầu phải trải qua giai đoạn hoạt hóa để phóng thích chất trong các hạt chức năng và biến đổi hình dạng để kết dính lại với nhau tạo nút tiểu cầu và cục máu đông. Nếu thương tổn ở mạch máu là nhỏ thì bản thân nút chặn có thể làm ngừng chảy máu. Nhưng nếu thương tổn lớn hơn thì phải nhờ thêm sự hình thành cục máu trình có 3 giai đoạnKết dính tiểu cầu Khi thành mạch bị tổn thương, lớp collagen nằm bên dưới tế bào nội mạc mạch máu được bộc lộ. Tiểu cầu sẽ đến dính vào lớp collagen cầu giải phóng các yếu tố hoạt động Sau khi tiểu cầu kết dính với collagen, nó được hoạt hoá. Tế bào này phình to ra, thò các chân giả và giải phóng nhiều chất. Trong đó có một lượng lớn ADP, Thromboxane tập tiểu cầu ADP và thromboxane A2 hoạt hoá các Tiểu cầu ở gần. Hoạt hóa làm chúng có khả năng dính vào lớp Tiểu cầu ban đầu gọi là ngưng tập tiểu cầu. Rồi lớp tiểu cầu đến sau này lại giải phóng các chất hoạt động làm hoạt hoá và dính thêm lớp Tiểu cầu khác. Cứ như vậy, các lớp tế bào Tiểu cầu đến dính vào chỗ tổn thương càng lúc càng nhiều tạo nên nút Tiểu cầu. Hình 3. Sơ đồ tạo nút tiểu cầu Sự hình thành các “nút tiểu cầu" này sự cầm máu sơ cấp thường kết hợp với sự cầm máu thứ cấp bằng sợi huyết fibrin tổng ra, Tiểu cầu còn giúp cho thành mạch trở nên dẻo dai, mềm mại. Tác dụng này nhờ chức năng làm “trẻ hóa” tế bào nội mạc của các tế bào này. 3. Tăng hay giảm tiểu cầu có tác hại gì? Số lượng tiểu cầu thông thường là 150 - 450 G/L máu toàn phần. Số lượng tiểu cầu lớn hơn khoảng này gọi là tăng tiểu cầu thrombocytosis; ít hơn 150 G/L được gọi là giảm tiểu cầu thrombocytopenia. Số lượng tiểu cầu bình thường của mỗi người sẽ khác nhau và sẽ có sự thay đổi tùy theo trạng thái tâm lý của từng người, giới tính, độ tuổi, chủng tộc và đặc biệt là thiết bị làm xét lượng tiểu cầu quá thấp giảm tiểu cầu nặng có thể gây ra chảy máu. Còn số lượng tiểu cầu quá cao tăng tiểu cầu sẽ hình thành cục máu đông, làm cản trở mạch máu có thể gây nên đột quỵ, nhồi máu cơ tim, nghẽn mạch phổi, tắc nghẽn mạch máu...Tăng tiểu cầu gặp trong Rối loạn tăng sinh tuỷ xương, bệnh tăng tiểu cầu vô căn, xơ hoá tuỷ xương, sau chảy máu, sau phẫu thuật cắt bỏ lách, các bệnh viêm...Giảm tiểu cầu gặp trong Ức chế hoặc thay thế tủy xương, các chất hoá trị liệu, phì đại lách, đông máu trong lòng mạch rải rác, các kháng thể tiểu cầu, ban xuất huyết sau truyền máu, giảm tiểu cầu do miễn dịch đồng loại ở trẻ sơ sinh ... 4. Các rối loạn về tiểu cầu hay gặp Tăng tiểu cầu tiên phátTăng tiểu cầu tiên phát là rối loạn tăng sinh tủy mạn tính, đặc điểm là số lượng tiểu cầu tăng cao, tăng sinh mẫu tiểu cầu, và xu hướng xuất huyết hoặc huyết khối, với các dấu hiệu như Yếu, đau đầu, dị cảm đầu chi, chảy máu, lách to, và hồng ban với thiếu máu cục bộ. Chẩn đoán dựa trên số lượng tiểu cầu > 450 G/L kéo dài, không có xơ tủy hoặc nhiễm sắc thể Philadelphia hoặc BCR-ABL, hoặc bất kỳ rối loạn nào khác mà gây tăng tiểu tiểu cầu thứ phátTăng Tiểu cầu thứ phát phổ biến hơn, không phải do tủy xương, mà là một bệnh hoặc tình trạng khác kích thích tủy xương tạo ra nhiều Tiểu cầu hơn. Nguyên nhân có thể do nhiễm trùng, viêm, một số loại ung thư và phản ứng với thuốc... Các triệu chứng thường không nghiêm trọng. Số lượng Tiểu cầu trở lại bình thường khi tình trạng khác trở nên tốt loạn chức năng tiểu cầuRối loạn chức năng tiểu cầu là tình trạng tiểu cầu không hoạt động như bình thường, gây nên chảy máu hoặc bầm tím trên da, trong khi số lượng bình thường. Tiểu cầu có nhiều vai trò trong đông máu, rối loạn chức năng tiểu cầu có thể dẫn tới rối loạn đông máu ở những mức độ khác loạn chức năng có thể là do di truyền hoặc mắc phải. Các rối loạn chức năng tiểu cầu di truyền bao gồm bệnh von Willebrand là bệnh xuất huyết di truyền phổ biến nhất và rối loạn nội tại tiểu cầu di truyền ít phổ biến hơn. Các rối loạn chức năng tiểu cầu mắc phải thường do các bệnh ví dụ như suy thận cũng như sử dụng aspirin và các thuốc khác...Giảm tiểu cầu Nguyên nhân giảm tiểu cầu có thể doSản xuất tiểu cầu giảm,Tăng giữ tiểu cầu trong lách, với đời sống tiểu cầu bình thường,Tăng phá hủy hoặc tiêu thụ tiểu cầu nguyên nhân miễn dịch hoặc không miễn dịch, pha loãng tiểu tiểu cầu trong thai kỳGiảm tiểu cầu do thuốc do phá hủy tiểu cầu qua trung gian miễn dịch thông thường, heparin, trimethoprim/sulfamethoxazole, hiếm khi hơn là quinineGiảm tiểu cầu do thuốc gây ra do thuốc ức chế tủy xương phụ thuộc liều lượng ví dụ hóa trị liệuGiảm tiểu cầu kèm theo nhiễm trùng,Giảm tiểu cầu miễn dịch ITP, trước đây được gọi là xuất huyết giảm tiểu cầu miễn dịch... 5. Giảm tiểu cầu có nguy hiểm không? Chức năng cơ bản của tiểu cầu là tham gia quá trình cầm máu, đông máu nhằm bảo vệ cơ thể khỏi sự mất máu. Bởi vậy, giảm tiểu cầu nặng có thể gây nguy hiểm đến tính mạng người bệnh. Khi số lượng tiểu cầu quá thấp, cơ thể người bệnh sẽ có thể bị xuất huyết tự nhiên hoặc xuất huyết khi va chạm rất nhẹ. Các trường hợp xuất huyết nặng bao gồm Xuất huyết tiêu hóa nôn ra máu, xuất huyết đường tiết niệu đái máu, xuất huyết não màng não tai biến...Các dấu hiệu của giảm tiểu cầuKhi tiểu cầu giảm, dấu hiệu chính là xuất huyết. Tùy mức độ tiểu cầu giảm mà biểu hiện của xuất huyết khác nhauXuất huyết dưới da Biểu hiện là các chấm, nốt nhỏ bầm tím hoặc các mảng bầm tím...Xuất huyết niêm mạc mắt, mũi, chảy máu răng miệng;Xuất huyết nội tạng Biểu hiện là bệnh nhân tiểu ra máu, đi ngoài ra máu, nôn ra máu....Ở phụ nữ có thể kinh nguyệt nhiều, kéo dài, băng chứng nặng nhất của xuất huyết là xuất huyết não bệnh nhân đau đầu, buồn nôn hoặc có các triệu chứng thần kinh khu trú. 5. Khi nào thì cần xét nghiệm Tiểu cầu Tiểu cầu là những tế bào nhỏ nhưng quan trọng trong máu giúp cơ thể kiểm soát chảy máu. Nếu có các triệu chứng như dễ bị bầm tím trên cơ thể, vết thương chảy máu không cầm được hoặc chảy máu mũi, máu lợi thường xuyên, rong kinh ... cần đến khám bác sĩ sớm để được tư vấn và xét nghiệm. Xét nghiệm máu thường quy là xét nghiệm đơn giản và phổ biến giúp kiểm tra số lượng tiểu cầu có bình thường có nhu cầu tư vấn và thăm khám tại các Bệnh viện Vinmec thuộc hệ thống Y tế trên toàn quốc, Quý khách vui lòng đặt lịch trên website để được phục vụ. Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng. Tài liệu tham khảo2/ Nguyễn Công Khanh 2004. Huyết học Lâm sàng Nhi khoa. Nhà xuấy bản Y Đỗ Trung Phấn 2003. Bệnh lý tế bào nguồn tạo máu. Nhà xuấy bản Y Bộ môn Huyết học-Truyền máu, đại học Y Hà nội 2014. Bài giảng Huyết học-Truyền máu Sau đại học. Nhà xuất bản Y XEM THÊM Bị sốt xuất huyết, tiểu cầu giảm 17000 có cần truyền tiểu cầu không? Trường hợp nào mới nên truyền? Cây sơn thù du có tác dụng gì? Tiểu cầu sụt xuống 36 có liên quan hay bị ung thư máu không?
HỏiChào bác sĩ. Hôm trước, em có thực hiện xét nghiệm máu và nhận được kết quả máu bị nhiễm khuẩn và bạch cầu với tiểu cầu cao. Vậy em có bị làm sao không ạ?Em xin cám ơn bác sĩ!Nguyễn Thị Hương 1990Trả lờiChào bạn!Có nhiều nguyên nhân bệnh lý gây kết quả xét nghiệm số lượng bạch cầu và tiểu cầu cao đồng thời, bác sĩ lâm sàng sẽ chẩn đoán bạn mắc bệnh gì dựa vào triệu chứng lâm sàng và các xét nghiệm chuyên sâuHội chứng tăng sinh tủy mạn tính lơ xê mi kinh dòng hạt, tăng tiểu cầu tiên phát...Tăng tiểu cầu thứ phát sau viêm hoặc nhiễm trùng cấp theo mô tả sơ bộ của bạn, bác sĩ chưa có đủ thông tin về mức độ tăng bạch cầu và tiểu cầu của bạn như thế nào, có triệu chứng lâm sàng gì kèm theo khi làm xét nghiệm máu hay không? Chính vì vậy bạn cần phải đến khám tại các cơ sở y tế chuyên khoa để tìm nguyên nhân của xét nghiệm tăng số lượng bạch cầu và tiểu ơn bạn đã đặt câu hỏi tới Hệ thống Y tế Vinmec. Trân sĩ, Bác sĩ Phạm Thị Thùy Nhung - Phó Trưởng khoa Xét nghiệm - Khoa Xét nghiệm - Bệnh viện đa khoa Quốc tế Vinmec Hải Phòng.
tiểu cầu cao bất thường