Đây là một cách phổ biến để gọi một hàm JavaScript, nhưng không phải là một cách thực hành tốt. Các biến, phương thức hoặc hàm toàn cục có thể dễ dàng tạo ra xung đột tên và lỗi trong đối tượng toàn cục. Gọi một hàm dưới dạng một hàm toàn cục, làm cho giá Hàm FV() Tính giá trị tương lai (Future Value) của một khoản đầu tư có lãi suất cố định và được chi trả cố định theo kỳ với các khoản bằng nhau mỗi kỳ. Cú pháp : = FV ( rate , nper , pmt [, pv] [, type]) Rate : Lãi suất của mỗi kỳ (tính theo năm). Nếu trả lãi hằng tháng Ví dụ trên sẽ lấy dấu của biểu thức (2015-2010), tức là sẽ hiển thị: 1. 7. SQRT() Hàm SQRT() dùng để tính căn bậc hai của một số hoặc biểu thức, giá trị trả về của hàm là số có kiểu float. Nếu số hay biểu thức có giá trị âm (<0) thì hàm SQRT() sẽ trả về NULL đối với MySQL, trả về lỗi đối với SQL 1.Định nghĩa hàm JavaScript Các hàm JavaScript được định nghĩa với functiontừ khóa. Có thể sử dụng khai báo hàm hoặc biểu thức hàm. Khai báo hàm (Function Declarations) Cú pháp: Các hàm đã khai báo không được thực thi ngay lập tức. Chúng được "lưu để sử dụng sau này", và sẽ được thực thi sau đó, khi chúng Javascript format giá tiền với toFixed () Ví dụ: 12345.67120398 trở thành 12,345.67. Chúng ta có thể làm đơn giản Kiểu tiền tệ trong JavaScript như ví dụ dưới đây. var yourBalance = 2489.8237; //returns 2489.824 (rounds up) yourBalance.toFixed (3); //returns 2489.82 yourBalance.toFixed (2); //returns 2489.8237000 (pads the decimals) yourBalance. Một cách đơn giản hơn, không cần quan tâm tới công thức trên, Excel cung cấp cho chúng ta một hàm FV, để tính giá trị của một khoản tiền theo thời gian như dưới đây. Copy All Code. FV (rate,nper,pmt, [pv], [type]) FV: giá trị của tiền trong tương lai rate: lãi suất nper: số kỳ pmt DkZU. Published May 4th, 2020 715 0 min read mặc dù được hỗ trợ trong những brower hiện đại để Javascript format giá tiền nhưng nếu một lúc nào đó devjs muốn viết cho bản thân mình or cho team một chức năng tương tự thì làm như thế nào? Bài dưới đây sẽ có những phương án rất đơn giản mà hiệu quả Javascript format giá tiền. Javascript format giá tiền với toFixed Ví dụ trở thành 12, Chúng ta có thể làm đơn giản Kiểu tiền tệ trong JavaScript như ví dụ dưới đây. var yourBalance = //returns rounds up //returns //returns pads the decimals Định dạng tiền tệ trong JavaScript Chúng ta có thể làm tương tự khi sử dụng replace, như demo dưới đây. function format1n, currency { return currency + functionc, i, a { return i > 0 && c !== "." && - i % 3 === 0 ? "," + c c; }; } function format2n, currency { return currency + '$1,'; } var numbers = [1, 12, 123, 1234, 12345, 123456, 1234567, for var i = 0; i < i++ { '£ '; } for var i = 0; i < i++ { 'vnd '; } Kết qủa Format 1 £ £ £ £ 1, £ 12, £ 123, £ 1,234, £ 12, Format 2 vnd vnd vnd vnd 1, vnd 12, vnd 123, vnd 1,234, vnd 12, Hàm number_format trong JavaScript Có một chức năng ECMAScript mới hơn được cung cấp bởi Internationalization API const formatter = new { style 'currency', currency 'USD', minimumFractionDigits 2 } // "$1, // "$ // "$1,234,567, All Rights Reserved Function JavaScript hàm trong JavaScript là một thành phần không thể thiếu trong cấu trúc chương trình. Hàm giúp chương trình trở nên rõ ràng, dễ hiểu bằng cách gộp những đoạn code lặp lại. Nhờ vậy mà việc bảo trì phần mềm cũng dễ dàng hơn. Ngoài ra, một hàm tốt độc lập và thực hiện một chức năng nhất định có thể tái sử dụng trong nhiều dự án khác nhau. Điều này giúp nâng cao hiệu suất công việc của lập trình viên. Trong bài viết về tương tác người dùng với alert, confirm và prompt bạn đã biết về các hàm có sẵn như alert, confirm và prompt. Sau đây, mình sẽ giới thiệu những thành phần cơ bản của hàm trong JavaScript. Qua đó, bạn sẽ hiểu hàm là gì, cách xây dựng hàm và ứng dụng hàm vào các dự án. Hàm trong JavaScript là một chương trình con giúp thực thi một công việc cụ thể. Để định nghĩa hàm trong JavaScript, bạn sử dụng từ khoá function với cú pháp là function functionName[parameter1], [parameter2],... { statement1; statement2; ... } Trong đó function là một từ khóa trong JavaScript dùng để định nghĩa hàm. functionName là tên của hàm tên tự đặt. [parameter1], [parameter2],... danh sách các tham số của hàm không bắt buộc. Cuối cùng là thân hàm, bao gồm một hoặc nhiều câu lệnh nằm trong cặp dấu ngoặc {}. Ví dụ hàm sayHello function sayHello { from } Để gọi hàm, bạn sử dụng tên hàm function sayHello { from } sayHello;sayHello; // Hello from // Hello from Khi gọi hàm, đoạn code bên trong thân hàm sẽ được thực thi. Trong ví dụ trên, đoạn code được thực hiện hai lần ứng với hai lần gọi hàm. Bạn có thể thấy rằng, hàm giúp tránh lặp lại code. Giả sử bạn cần thay đổi nội dung với trên, bạn chỉ cần thay đổi một chỗ bên trong thân hàm. Đến đây chắc bạn đã phần nào hiểu được hàm là gì rồi phải không? Sau đây, mình sẽ đi vào chi tiết các đặc điểm của hàm trong JavaScript. Biến cục bộ trong hàm Một biến được khai báo bên trong hàm, chỉ sử dụng được bên trong thân hàm đó. Biến này gọi là biến cục bộ hay biến địa phương. Ví dụ về biến cục bộ trong JavaScript function sayHello { const message = "Hello from } sayHello; // Hello from // Uncaught ReferenceError message is not defined Trong ví dụ trên, biến message là biến cục bộ bên trong hàm sayHello. Tức là biến message chỉ dùng được ở trong thân hàm sayHello. Khi bạn cố gắng truy cập vào biến message ở ngoài hàm, bạn sẽ bị lỗi Uncaught ReferenceError message is not defined. Biến ngoài hàm trong JavaScript Một hàm trong JavaScript có thể truy cập vào biến được khai báo bên ngoài hàm, ví dụ let message = "Hello from function sayHello { } sayHello; // Hello from Hơn nữa, bạn có thể thay đổi giá trị của biến ngoài hàm từ trong thân hàm let message = "Hello from function sayHello { message = "Hi!"; } sayHello; // Hi! // Hi! Tuy nhiên, nếu bên trong thân hàm khai báo một biến trùng tên với biến ngoài hàm thì biến ngoài hàm "bị bỏ qua" let message = "Hello from function sayHello { let message = "Hi!"; } sayHello; // Hi! // Hello from 📝 Biến toàn cục Một biến được khai báo ở ngoài tất cả các hàm, gọi là biến toàn cục. Biến toàn cục có thể được sử dụng và thay đổi giá trị ở mọi nơi trong chương trình. Vì vậy, bạn nên hạn chế sử dụng biến toàn cục. Điều này giúp hàm trở nên tốt hơn, dễ dàng tái sử dụng hơn vì nó độc lập với các biến bên ngoài. Truyền tham số vào hàm Trong trường hợp bạn muốn sử dụng giá trị của biến bên ngoài vào trong thân hàm, bạn có thể truyền tham số vào hàm thay vì sử dụng biến toàn cục. Ví dụ truyền tham số vào hàm function sayHellomessage { } sayHello"Hello!"; // Hello! sayHello"Hi!"; // Hi! Khi hàm sayHello được gọi, giá trị string được sao chép copy vào biến cục bộ message. Trong thân hàm sẽ sử dụng biến cục bộ đó. Chú ý khi truyền tham số vào hàm ngoại trừ object là kiểu dữ liệu tham chiếu, hàm trong JavaScript luôn thực hiện sao chép dữ liệu mà không làm thay đổi giá trị biến bên ngoài. Ví dụ let message = "Hello from function sayHellomessage { message = "Hi!"; } sayHello; // Hi! // Hello from Bạn thấy rằng là bên trong hàm đã gán giá trị Hi! cho biến message. Nhưng giá trị của biến message bên ngoài không hề thay đổi. 📝 Số lượng tham số của hàm là không giới hạn. Ví dụ hàm có nhiều tham số function sayHellomessage, site { + " from " + site;} sayHello"Hello", " Hello from Giá trị tham số mặc định Đối với hàm có tham số mà khi gọi hàm, bạn không truyền giá trị vào thì giá trị của tham số đó là undefined, ví dụ function sayHellomessage, site { + " from " + site; } sayHello"Hello"; // Hello from undefined Trong trường hợp này, bạn có thể định nghĩa "giá trị mặc định" cho tham số bằng cách sử dụng toán tử gán = như sau function sayHellomessage, site = " { + " from " + site; } sayHello"Hello"; // Hello from Lúc này, nếu bạn không truyền giá trị vào tham số site thì giá trị của nó mặc định là Trong ví dụ trên, giá trị mặc định chỉ là một giá trị string. Tuy nhiên, giá trị mặc định có thể là một biểu thức hoặc thậm chí là một hàm khác, ví dụ function aFunction { // code } function sayHellomessage, site = aFunction { + " from " + site; } Trong ví trên, hàm aFunction chỉ được gọi khi bạn không truyền giá trị cho tham số site. Có thể bạn quan tâm Làm sao để bắt buộc truyền tham số vào hàm?. Return trong JavaScript Hàm trong JavaScript có thể trả về giá trị khi gọi hàm. Ví dụ hàm tính tổng hai số function suma, b { return a + b;} const result = sum1, 2; // 3 Từ khóa return trong JavaScript có thể đặt ở bất kỳ đâu trong thân hàm. Khi gặp từ khóa return, hàm sẽ dừng lại và trả về giá trị sau return. Có thể dùng nhiều từ khóa return trong hàm function suma, b { if a === null a === undefined { số không hợp lệ!"; return; } if b === null b === undefined { số không hợp lệ!"; return; } return a + b;} const result1 = sum; // Tham số không hợp lệ! Ví dụ trên, mình kiểm tra điều kiện cho a và b. Nếu chúng bằng null hoặc undefined thì sẽ return luôn mà không thực hiện tính tổng. Bạn cũng thấy rằng, hai vị trí return đầu tiên không có giá trị nào theo sau. Khi đó, giá trị trả về mặc định là undefined function suma, b { return;} let r = sum1, 2; // undefined Ngoài ra, nếu hàm không có return thì giá trị trả về cũng là undefined function suma, b {} let r = sum1, 2; // undefined Chú ý không được xuống dòng ngay sau return. Vì JavaScript sẽ hiểu là bạn không return giá trị nào cả. Ví dụ function suma, b { return a + b; } const result = sum1, 2; // undefined Trình thông dịch JavaScript sẽ tự động thêm dấu ; ngay sau return. Do đó, giá trị trả về của hàm trên là undefined. Và thành phần a + b phía dưới sẽ không bao giờ được chạy tới. Nếu cần xuống dòng thì bạn phải đưa giá trị trả về vào trong cặp dấu ngoặc đơn như sau function suma, b { return a + b ; } const result = sum1, 2; // 3 Cách đặt tên hàm trong JavaScript Quy tắc đặt tên hàm trong JavaScript cũng giống như quy tắc đặt tên biến hay hằng trong JavaScript Bắt đầu bằng chữ cái, dấu gạch dưới _ hoặc kí tự "đô la" $. Sau kí tự đầu tiên, ngoài những kí tự trên, bạn có thể sử dụng thêm số 0-9. Không sử dụng từ khoá và từ dự trữ. Chuẩn hóa cách đặt tên hàm Vì hàm ứng với một hành động, nên tên hàm chuẩn thường bắt đầu bằng một động từ. Ví dụ một số động từ hay dùng để đặt tên hàm get... - trả về một giá trị. set... - gán giá trị cho một biến. check... - kiểm tra một số thứ và trả về giá trị boolean. display... - hiển thị một số thứ. ... Dĩ nhiên, JavaScript không quy định bạn phải đặt tên như vậy. Bạn chỉ cần đặt tên đúng theo quy tắc phía trên là đủ. Nhưng rõ ràng là nếu bạn đặt tên đúng chuẩn thì đồng nghiệp hoặc chính bản thân bạn khi đọc code sẽ dễ dàng hiểu được ý nghĩa của từng hàm. Sự phát sinh hàm trong chương trình Khi lập trình, thông thường sẽ có hai trường hợp mà bạn nên viết hàm Một đoạn chương trình được lặp đi, lặp lại nhiều lần. Việc gom chúng lại thành một hàm sẽ giúp chương trình ngắn gọn hơn, dễ hiểu hơn. Và khi cần thay đổi, bạn chỉ cần sửa một lần trong nội dung hàm, thay vì phải sửa nhiều chỗ. Bạn cần tách toàn bộ chương trình thành những phần nhỏ hơn. Hay còn gọi là module hoá. Lúc này, bạn có thể xây dựng logic cho toàn bộ chương trình trước khi thật sự định nghĩa nội dung từng hàm. Cách tiếp cận này gọi là "top-down". Với những dự án lớn, mỗi thành viên thường chỉ được làm những module nhỏ trong toàn bộ một project lớn. Sau đó khi các module nhỏ hoàn thành, sẽ có người ghép những module nhỏ đó thành một chương trình hoàn chỉnh. Do đó, việc phân chia chương trình thành những hàm tốt là vô cùng quan trọng. Như thế nào là một hàm tốt? Đây là một câu hỏi rất khó để trả lời. Theo mình, hàm tốt là hàm thỏa mãn một số điều kiện sau Một hàm chỉ thực hiện một chức năng duy nhất Độc lập với các yếu tố bên ngoài biến toàn cục, môi trường thực thi,... Dễ dàng tái sử dụng Tuy nhiên, không phải lúc nào bạn cũng có thể thoả mãn những yêu cầu trên. Hoặc không nhất thiết phải thoả mãn tất cả những yêu cầu trên. Pure function và non-pure function Nhìn chung, có hai loại hàm trong JavaScript là pure function hàm thuần khiết và non-pure function hàm không thuần khiết. Hàm thuần khiết là hàm không phụ thuộc vào yếu tố bên ngoài biến toàn cục, môi trường thực thi,.... Bất cứ khi nào bạn gọi hàm thuần khiết với cùng một đối số thì kết quả trả về luôn giống nhau. Do đó, pure function rất dễ để sử dụng, tái sử dụng hay bảo trì,... Theo mình, hàm thuần khiết là một hàm tốt. Ví dụ hàm thuần khiết function pureFuncnumber, factor { return number * factor; } let ret = pureFunc2, 10; // 20 Bạn thấy rằng, với cùng một giá trị truyền vào là 2 và 10 thì kết quả luôn là 20. Do đó, hàm trên là hàm thuần khiết. Ngược lại với hàm thuần khiết, hàm không thuần khiết là hàm phụ thuộc vào biến toàn cục hay môi trường thực thi. Vì vậy, khi bạn gọi cùng một hàm với cùng một đối số, nhưng kết quả lại có thể khác nhau. let factor = 10; function nonPureFuncnumber { return number * factor; } let ret = nonPureFunc2; // 20 factor = 11; ret = nonPureFunc2; // => 22 Rõ ràng, hàm nonPureFunc không phải là hàm thuần khiết. Vì hàm này phụ thuộc vào biến ngoài hàm là factor. Nghĩa là khi giá trị của biến factor thay đổi, kết quả trả về của hàm cũng thay đổi dù cho cùng giá trị truyền vào là 2. Tổng kết Vậy hàm là gì? Hàm trong JavaScript là một chương trình con giúp thực thi một công việc cụ thể với cú pháp là function functionName[parameter1], [parameter2],... { statement1; statement2; ... } Trong đó Tham số truyền vào hàm được sao chép vào biến cục bộ bên trong hàm. Trường hợp không truyền giá trị vào thì giá trị của tham số là undefined. Bạn có thể sử dụng toán tử = để khai báo giá trị mặc định cho tham số trong hàm. Biến cục bộ khai báo bên trong hàm chỉ dùng được ở thân hàm. Code bên ngoài không thể truy cập vào biến cục bộ trong hàm. Hàm có thể đọc và cập nhật giá trị của biến ngoài hàm. Nhưng khi bên trong hàm có khai báo một biến cùng tên với biến ngoài hàm thì biến ngoài hàm bị "bỏ qua". Hàm có thể trả về giá trị bằng cách dùng từ khóa return. Có thể có nhiều từ khóa return trong thân hàm. Khi gặp từ khóa return, hàm sẽ dừng lại ngay lập tức và trả về giá trị sau return. Nếu không có giá trị, biểu thức,... nào sau return, hoặc không có từ khóa return thì giá trị trả về của hàm là undefined. Quy tắc đặt tên hàm cũng giống quy tắc đặt tên biến và hằng. Và tên hàm nên bắt đầu bằng một động từ. Nên ưu tiên viết hàm thuần khiết để dễ dàng tái sử dụng, dễ dàng kiểm thử và tránh lỗi. Thực hành Bài 1 Viết hàm trả về giá trị nhỏ nhất của hai số giả sử giá trị truyền nào luôn là số. Xem đáp án function mina, b { return a < b ? a b; } min2, 5; // 2 min4, -1; // -1 min3, 3; // 3 Trường hợp hai số truyền vào bằng nhau thì dĩ nhiên kết quả là giá trị của hai số đó. Bài 2 Viết hàm kiểm tra xem một số có phải là số nguyên tố hay không. Nếu là số nguyên tố thì trả về true. Ngược lại, trả về false. Xem đáp án function isPrimenumber { if isNaNnumber return false; if number < 2 return false; if number === 2 return true; for i = 2; i * i <= number; i++ { if number % i === 0 return false; } return true; } // Ví dụ isPrime"abc"; // false isPrime0; // false isPrime2; // true isPrime5; // true isPrime6; // false Trong đó, hàm isNaNnumber dùng để kiểm tra giá trị của biến number xem có phải là NaN hay không. Nói cách khác, nếu isNaNnumber trả về false thì giá trị của number là số. ★ Nếu bạn thấy bài viết này hay thì hãy theo dõi mình trên Facebook để nhận được thông báo khi có bài viết mới nhất nhé Có rất nhiều ứng dụng cần hiển thị giá tiền, ví dụ như ứng dụng thương mại điện tử, ứng dụng về thuế phí, Có nhiều lý do, các giá trị này được lưu trong database là giá trị thô kiểu number – vì để phục vụ việc tính toán dễ hơn chẳng hạn. Do đó, để hiển thị giá trị tiền cho người dùng được thân thiện hơn, bạn cần phải định dạng lại. Chưa kể, mỗi một quốc gia lại có quy tắc định dạng tiền tệ khác nhau. Có nơi dùng dấu phẩy để ngăn hàng nghìn, có nơi lại dùng dấy phẩy để ngăn phần thập phân. Ví dụ bạn có 21450 USD hai mươi mốt nghìn bốn trăm năm mươi đô la mỹ, sẽ hiển thị là $21, Tương tự, với tiền euro thì lại ngược lại € Trong bài viết này, mình sẽ chia sẻ cách định dạng các con số theo định dạng tiền tệ tiếng Anh người ta hay gọi là format Number as currency. Let’s go 😊 Phương pháp 1 Sử dụng hàm có sẵn Trong Javascript, cách đơn giản nhất để định dạng giá trị tiền tệ là sử dụng hàm có sẵn Hàm này nó có hỗ trợ cả định dạng theo từng quốc gia. Cú pháp options. formatprice Trong đó locales mã quốc gia tương ứng khi hiển thị định dạng tiền. Bạn có thể tham khảo danh sách mã quốc gia này tại đây. options Có nhiều tùy chỉnh trong options này lắm, nhưng trong đó bạn chỉ cần quan tâm tới 2 tùy chỉnh chính style và currency Mình sẽ giải thích chi tiết về hai option trên nhé. style Bạn sử dụng tùy chỉnh này để xác định kiểu định dạng. Bạn có thể truyền vào một trong ba giá trị sau số thập phân bình thường decimals, tiền tệ currency, hay đơn vị đo lường units. Trong bài viết này, chúng ta là currency. currency tùy chọn này để chỉ định đơn vị tiền tệ, ví dụ USD, VND, CAD… Tùy chọn này nó cũng hỗ trợ hiển thị ký hiệu tiền tệ tương ứng với locale. Ví dụ bằng code const price = 21450; const USDollar = new { style 'currency', currency 'USD', }; const VND = new { style 'currency', currency 'VND', }; ' + // Dollars $21, Nam đồng ' + // Việt Nam đồng ₫ Phương pháp 2 Sử dụng thư viện Trong trường hợp bạn muốn tùy biến nhiều hơn nữa, bạn có thể xem xét sử dụng thư viện bên thứ 3. Cá nhân hay sử dụng thư viện Với thư viện này, bạn có thể sử dụng trên cả frontend hoặc backend đều được. Cách cài đặt thư viện Với NodeJS npm install -save Với HTML, bạn thêm vào thẻ script như bình thường Cách sử dụng const price = 21450; {symbol "đ"}.format // đ21, {symbol "$"}.format // $21, Thư viện này khá là mạnh, bạn có thể tùy biến rất nhiều. Trong đó, bạn có thể thay đổi ký tự phân tách hàng nghìn và ký tự phân tách chữ thập phân. Mặc định, ký tự dấu phẩy “,” dùng để phân tách hàng nghìn. Bạn hoàn toàn có thể đổi lại. const price = 21450; { symbol 'đ', separator '.', decimal ',' } .format; // Còn rất nhiều tính năng và tùy chọn khác nữa, bạn có thể khám phá trong trang tài liệu chính thức của thư viện này nhé. Phương pháp 3 Tự code Ngoài 2 trường phái sử dụng thư viện hoặc hàm có sẵn, bạn thích tự mình làm tất cả. Với ưu điểm là code tự viết nên mình sẽ hiểu rõ và tối ưu chính xác với nhu cầu thực tế của dự án. Nhưng nhược điểm là khả năng sẽ bug nhiều đấy 😊 Dưới đây là một gợi ý dành cho bạn. /** * Định dạnh số theo tiền tệ * param price - giá trị tiền * param symbol - ký tự đại diện cho đơn vị tiền */ function formatCurrencyprice, symbol = "$" { var DecimalSeparator = Number' 1; var priceWithCommas = var arParts = StringpriceWithCommas.splitDecimalSeparator; var intPart = arParts[0]; var decPart = > 1 ? arParts[1] ''; decPart = decPart + '00'.substr0, 2; return symbol + intPart + DecimalSeparator + decPart; } const price = 21450; Tạm kết Trong bài viết này, mình đã giới thiệu một số phương pháp để định dạng một số thành chuỗi tiền tệ, giúp người dùng dễ đọc hơn. Ngoài những cách trên, bạn còn giải pháp nào hay hơn không? Đừng ngại để lại chia sẻ bên dưới bình luận nhé. 💦 Đọc thêm về Javascript Xóa thuộc tính khỏi Object trong Javascript 2 cách Deep Clone Objects trong Javascript – Giới thiệu một biện pháp cực mạnh [Javascript] Các cách xóa phần tử trong mảng Array Function JavaScript hàm trong JavaScript là một thành phần không thể thiếu trong cấu trúc chương trình. Hàm giúp chương trình trở nên rõ ràng, dễ hiểu bằng cách gộp những đoạn code lặp lại. Nhờ vậy mà việc bảo trì phần mềm cũng dễ dàng hơn. Ngoài ra, một hàm tốt độc lập và thực hiện một chức năng nhất định có thể tái sử dụng trong nhiều dự án khác nhau. Điều này giúp nâng cao hiệu suất công việc của lập trình viên. 💡 Trong bài viết về tương tác người dùng với alert, confirm và prompt bạn đã biết về các hàm có sẵn như alert, confirm và prompt. Sau đây, mình sẽ giới thiệu những thành phần cơ bản của hàm trong JavaScript. Qua đó, bạn sẽ hiểu hàm là gì, cách xây dựng hàm và ứng dụng hàm vào các dự án. Hàm trong Javascript là gì? Hàm trong JavaScript là một chương trình con giúp thực thi một công việc cụ thể. Để định nghĩa hàm trong JavaScript, bạn sử dụng từ khoá function với cú pháp là function functionName[parameter1], [parameter2],... { statement1; statement2; ... } Trong đó function là một từ khóa trong JavaScript dùng để định nghĩa hàm. functionName là tên của hàm tên tự đặt. [parameter1], [parameter2],... danh sách các tham số của hàm không bắt buộc. Cuối cùng là thân hàm, bao gồm một hoặc nhiều câu lệnh nằm trong cặp dấu ngoặc {}. Ví dụ hàm sayHello function sayHello { from } Để gọi hàm, bạn sử dụng tên hàm function sayHello { from } sayHello; // Hello from Khi gọi hàm, đoạn code bên trong thân hàm sẽ được thực thi. Trong ví dụ trên, đoạn code được thực hiện hai lần ứng với hai lần gọi hàm. Bạn có thể thấy rằng, hàm giúp tránh lặp lại code. Giả sử bạn cần thay đổi nội dung với trên, bạn chỉ cần thay đổi một chỗ bên trong thân hàm. Đến đây chắc bạn đã phần nào hiểu được hàm là gì rồi phải không? Sau đây, mình sẽ đi vào chi tiết các đặc điểm của hàm trong JavaScript. Biến cục bộ trong hàm Một biến được khai báo bên trong hàm, chỉ sử dụng được bên trong thân hàm đó. Biến này gọi là biến cục bộ hay biến địa phương. Ví dụ về biến cục bộ trong JavaScript function sayHello { const message = "Hello from } sayHello; // Hello from // Uncaught ReferenceError message is not defined Trong ví dụ trên, biến message là biến cục bộ bên trong hàm sayHello. Tức là biến message chỉ dùng được ở trong thân hàm sayHello. Khi bạn cố gắng truy cập vào biến message ở ngoài hàm, bạn sẽ bị lỗi Uncaught ReferenceError message is not defined. Biến ngoài hàm trong JavaScript Một hàm trong JavaScript có thể truy cập vào biến được khai báo bên ngoài hàm, ví dụ let message = "Hello from function sayHello { } sayHello; // Hello from Hơn nữa, bạn có thể thay đổi giá trị của biến ngoài hàm từ trong thân hàm let message = "Hello from function sayHello { message = "Hi!"; } sayHello; // Hi! // Hi! Tuy nhiên, nếu bên trong thân hàm khai báo một biến trùng tên với biến ngoài hàm thì biến ngoài hàm "bị bỏ qua" let message = "Hello from function sayHello { let message = "Hi!"; } sayHello; // Hi! // Hello from 📝 Biến toàn cục Một biến được khai báo ở ngoài tất cả các hàm, gọi là biến toàn cục. Biến toàn cục có thể được sử dụng và thay đổi giá trị ở mọi nơi trong chương trình. Vì vậy, bạn nên hạn chế sử dụng biến toàn cục. Điều này giúp hàm trở nên tốt hơn, dễ dàng tái sử dụng hơn vì nó độc lập với các biến bên ngoài. Truyền tham số vào hàm Trong trường hợp bạn muốn sử dụng giá trị của biến bên ngoài vào trong thân hàm, bạn có thể truyền tham số vào hàm thay vì sử dụng biến toàn cục. Ví dụ truyền tham số vào hàm function sayHellomessage { } sayHello"Hello!"; // Hello! sayHello"Hi!"; // Hi! Khi hàm sayHello được gọi, giá trị string được sao chép copy vào biến cục bộ message. Trong thân hàm sẽ sử dụng biến cục bộ đó. khi truyền tham số vào hàm ngoại trừ object là kiểu dữ liệu tham chiếu, hàm trong JavaScript luôn thực hiện sao chép dữ liệu mà không làm thay đổi giá trị biến bên ngoài. Ví dụ let message = "Hello from function sayHellomessage { message = "Hi!"; } sayHello; // Hi! // Hello from Bạn thấy rằng là bên trong hàm đã gán giá trị Hi! cho biến message. Nhưng giá trị của biến message bên ngoài không hề thay đổi. 📝 Số lượng tham số của hàm là không giới hạn. Ví dụ hàm có nhiều tham số function sayHellomessage, site { + " from " + site; } sayHello"Hello", " // Hello from Giá trị tham số mặc định Đối với hàm có tham số mà khi gọi hàm, bạn không truyền giá trị vào thì giá trị của tham số đó là undefined, ví dụ function sayHellomessage, site { + " from " + site; } sayHello"Hello"; // Hello from undefined Trong trường hợp này, bạn có thể định nghĩa "giá trị mặc định" cho tham số bằng cách sử dụng toán tử gán = như sau function sayHellomessage, site = " { + " from " + site; } sayHello"Hello"; // Hello from Lúc này, nếu bạn không truyền giá trị vào tham số site thì giá trị của nó mặc định là Trong ví dụ trên, giá trị mặc định chỉ là một giá trị string. Tuy nhiên, giá trị mặc định có thể là một biểu thức hoặc thậm chí là một hàm khác, ví dụ function aFunction { // code } function sayHellomessage, site = aFunction { + " from " + site; } Trong ví trên, hàm aFunction chỉ được gọi khi bạn không truyền giá trị cho tham số site. Return trong JavaScript Hàm trong JavaScript có thể trả về giá trị khi gọi hàm. Ví dụ hàm tính tổng hai số function suma, b { return a + b; } const result = sum1, 2; // 3 Từ khóa return trong JavaScript có thể đặt ở bất kỳ đâu trong thân hàm. Khi gặp từ khóa return, hàm sẽ dừng lại và trả về giá trị sau return. Có thể dùng nhiều từ khóa return trong hàm function suma, b { if a === null a === undefined { số không hợp lệ!"; return; } if b === null b === undefined { số không hợp lệ!"; return; } return a + b; } const result1 = sum; // Tham số không hợp lệ! Ví dụ trên, mình kiểm tra điều kiện cho a và b. Nếu chúng bằng null hoặc undefined thì sẽ return luôn mà không thực hiện tính tổng. Bạn cũng thấy rằng, hai vị trí return đầu tiên không có giá trị nào theo sau. Khi đó, giá trị trả về mặc định là undefined function suma, b { return; } let r = sum1, 2; // undefined Ngoài ra, nếu hàm không có return thì giá trị trả về cũng là undefined function suma, b {} let r = sum1, 2; // undefined không được xuống dòng ngay sau return. Vì JavaScript sẽ hiểu là bạn không return giá trị nào cả. Ví dụ function suma, b { return; a + b; } const result = sum1, 2; // undefined Trình thông dịch JavaScript sẽ tự động thêm dấu ; ngay sau return. Do đó, giá trị trả về của hàm trên là undefined. Và thành phần a + b phía dưới sẽ không bao giờ được chạy tới. Nếu cần xuống dòng thì bạn phải đưa giá trị trả về vào trong cặp dấu ngoặc đơn như sau function suma, b { return a + b; } const result = sum1, 2; // 3 Cách đặt tên hàm trong JavaScript Quy tắc đặt tên hàm trong JavaScript cũng giống như quy tắc đặt tên biến hay hằng trong JavaScript Bắt đầu bằng chữ cái, dấu gạch dưới _ hoặc kí tự "đô la" $. Sau kí tự đầu tiên, ngoài những kí tự trên, bạn có thể sử dụng thêm số 0-9. Không sử dụng từ khoá và từ dự trữ. Chuẩn hóa cách đặt tên hàm Vì hàm ứng với một hành động, nên tên hàm chuẩn thường bắt đầu bằng một động từ. Ví dụ một số động từ hay dùng để đặt tên hàm get... - trả về một giá trị. set... - gán giá trị cho một biến. check... - kiểm tra một số thứ và trả về giá trị boolean. display... - hiển thị một số thứ. ... Dĩ nhiên, JavaScript không quy định bạn phải đặt tên như vậy. Bạn chỉ cần đặt tên đúng theo quy tắc phía trên là đủ. Nhưng rõ ràng là nếu bạn đặt tên đúng chuẩn thì đồng nghiệp hoặc chính bản thân bạn khi đọc code sẽ dễ dàng hiểu được ý nghĩa của từng hàm. Sự phát sinh hàm trong chương trình Khi lập trình, thông thường sẽ có hai trường hợp mà bạn nên viết hàm Một đoạn chương trình được lặp đi, lặp lại nhiều lần. Việc gom chúng lại thành một hàm sẽ giúp chương trình ngắn gọn hơn, dễ hiểu hơn. Và khi cần thay đổi, bạn chỉ cần sửa một lần trong nội dung hàm, thay vì phải sửa nhiều chỗ. Bạn cần tách toàn bộ chương trình thành những phần nhỏ hơn. Hay còn gọi là module hoá. Lúc này, bạn có thể xây dựng logic cho toàn bộ chương trình trước khi thật sự định nghĩa nội dung từng hàm. Cách tiếp cận này gọi là "top-down". Với những dự án lớn, mỗi thành viên thường chỉ được làm những module nhỏ trong toàn bộ một project lớn. Sau đó khi các module nhỏ hoàn thành, sẽ có người ghép những module nhỏ đó thành một chương trình hoàn chỉnh. Do đó, việc phân chia chương trình thành những hàm tốt là vô cùng quan trọng. Như thế nào là một hàm tốt? Đây là một câu hỏi rất khó để trả lời. Theo mình, hàm tốt là hàm thỏa mãn một số điều kiện sau Một hàm chỉ thực hiện một chức năng duy nhất Độc lập với các yếu tố bên ngoài biến toàn cục, môi trường thực thi,... Dễ dàng tái sử dụng Tuy nhiên, không phải lúc nào bạn cũng có thể thoả mãn những yêu cầu trên. Hoặc không nhất thiết phải thoả mãn tất cả những yêu cầu trên. Pure function và non-pure function Nhìn chung, có hai loại hàm trong JavaScript là pure function hàm thuần khiết và non-pure function hàm không thuần khiết. Hàm thuần khiết là hàm không phụ thuộc vào yếu tố bên ngoài biến toàn cục, môi trường thực thi,.... Bất cứ khi nào bạn gọi hàm thuần khiết với cùng một đối số thì kết quả trả về luôn giống nhau. Do đó, pure function rất dễ để sử dụng, tái sử dụng hay bảo trì,... Theo mình, hàm thuần khiết là một hàm tốt. Ví dụ hàm thuần khiết function pureFuncnumber, factor { return number * factor; } let ret = pureFunc2, 10; // 20 Bạn thấy rằng, với cùng một giá trị truyền vào là 2 và 10 thì kết quả luôn là 20. Do đó, hàm trên là hàm thuần khiết. Ngược lại với hàm thuần khiết, hàm không thuần khiết là hàm phụ thuộc vào biến toàn cục hay môi trường thực thi. Vì vậy, khi bạn gọi cùng một hàm với cùng một đối số, nhưng kết quả lại có thể khác nhau. let factor = 10; function nonPureFuncnumber { return number * factor; } let ret = nonPureFunc2; // 20 factor = 11; ret = nonPureFunc2; // => 22 Rõ ràng, hàm nonPureFunc không phải là hàm thuần khiết. Vì hàm này phụ thuộc vào biến ngoài hàm là factor. Nghĩa là khi giá trị của biến factor thay đổi, kết quả trả về của hàm cũng thay đổi dù cho cùng giá trị truyền vào là 2. Tổng kết Vậy hàm là gì? Hàm trong JavaScript là một chương trình con giúp thực thi một công việc cụ thể với cú pháp là function functionName[parameter1], [parameter2],... { statement1; statement2; ... } Trong đó Tham số truyền vào hàm được sao chép vào biến cục bộ bên trong hàm. Trường hợp không truyền giá trị vào thì giá trị của tham số là undefined. Bạn có thể sử dụng toán tử = để khai báo giá trị mặc định cho tham số trong hàm. Biến cục bộ khai báo bên trong hàm chỉ dùng được ở thân hàm. Code bên ngoài không thể truy cập vào biến cục bộ trong hàm. Hàm có thể đọc và cập nhật giá trị của biến ngoài hàm. Nhưng khi bên trong hàm có khai báo một biến cùng tên với biến ngoài hàm thì biến ngoài hàm bị "bỏ qua". Hàm có thể trả về giá trị bằng cách dùng từ khóa return. Có thể có nhiều từ khóa return trong thân hàm. Khi gặp từ khóa return, hàm sẽ dừng lại ngay lập tức và trả về giá trị sau return. Nếu không có giá trị, biểu thức,... nào sau return, hoặc không có từ khóa return thì giá trị trả về của hàm là undefined. Quy tắc đặt tên hàm cũng giống quy tắc đặt tên biến và hằng. Và tên hàm nên bắt đầu bằng một động từ. Nên ưu tiên viết hàm thuần khiết để dễ dàng tái sử dụng, dễ dàng kiểm thử và tránh lỗi. Thực hành Bài 1 Viết hàm trả về giá trị nhỏ nhất của hai số giả sử giá trị truyền nào luôn là số. Xem đáp án function mina, b { return a < b ? a b; } min2, 5; // 2 min4, -1; // -1 min3, 3; // 3 Trường hợp hai số truyền vào bằng nhau thì dĩ nhiên kết quả là giá trị của hai số đó. Bài 2 Viết hàm kiểm tra xem một số có phải là số nguyên tố hay không. Nếu là số nguyên tố thì trả về true. Ngược lại, trả về false. Xem đáp án function isPrimenumber { if isNaNnumber return false; if number < 2 return false; if number === 2 return true; for i = 2; i * i <= number; i++ { if number % i === 0 return false; } return true; } // Ví dụ isPrime"abc"; // false isPrime0; // false isPrime2; // true isPrime5; // true isPrime6; // false Trong đó, hàm isNaNnumber dùng để kiểm tra giá trị của biến number xem có phải là NaN hay không. Nói cách khác, nếu isNaNnumber trả về false thì giá trị của number là số.

hàm tính tiền trong javascript