2. Chậm kinh 5 ngày ra nhiều khí hư do rối loạn nội tiết tố. Chị em luôn căng thẳng, chế độ dinh dưỡng không đảm bảo, thức khuya,… sẽ khiến nội tiết tố thay đổi. Lúc này, quá trình rụng trứng bị đe dọa, khiến phái đẹp trễ kinh nhưng ra nhiều khí hư. 3. Tác dụng Thuốc Talliton 6,25mg có nguồn gốc, xuất xứ từ Hungary và được nhập khẩu trực tiếp về Việt Nam. Được cấp phép bởi cục quản lý dược – Bộ Y tế. Thuốc có tác dụng điều trị tăng huyết áp, suy tim mạn tính, Beta tăng chậm có phải là dấu hiệu thai nhi bị nguy hiểm? Beta hCG là một loại hormone được sản sinh trong quá trình mang thai.Ngay khi mang bầu, hormone này sẽ xuất hiện và tăng lên liên tục ở thời kỳ đầu mang thai cho đến khi đạt được một mức nhất định. O7e3Ddn. Beta tăng chậm có nguy hiểm không? Khi gặp tình trạng này, mẹ nên thăm khám để tìm ra nguyên nhân và có cách điều trị kịp thời. Bởi nguyên nhân dẫn đến beta hCG thấp thường gặp là sảy thai hoặc hỏng trứng. Nếu mẹ bầu bị sảy thai, nồng độ HCG sẽ giảm mạnh sau đó sẽ trở lại bình thường sau đó từ 4 – 6 tuần. Nồng độ Beta hCG trong thời kỳ mang thai thay đổi như thế nào? Chỉ số beta tăng chậm là vì sao? Một số nguyên nhân khiến chỉ số Beta HCG thấp Mức độ hCG như thế nào là chuẩn? Nồng độ hCG thấp có nói lên được là mẹ đã bị sảy thai hay không? Cách điều trị nồng độ HCG thấp Mẹ cần ăn gì để tăng Beta HCG? Nồng độ Beta hCG trong thời kỳ mang thai thay đổi như thế nào? Nồng độ hCG sẽ tăng dần trong khoảng 10-12 tuần đầu mang thai và sau đó có xu hướng ổn định, hoặc thậm chí sẽ giảm xuống. Đây là lý do tại sao trong 3 tháng đầu các triệu chứng nghén lại nặng hơn 3 tháng giữa và 3 tháng cuối của thai kỳ. Bạn có thể chưa biết Xét nghiệm beta Hcg – Tốt và chính xác hơn que thử thai Trong thời kỳ đầu mang thai nồng độ hCG thường tăng gấp đôi trong vòng 2-3 ngày. Việc tăng giảm này cũng còn phụ thuộc vào cơ địa mỗi người và còn phụ thuộc vào việc mang thai đơn hay đa thai. Phản ứng cơ thể với việc mang thai của mỗi người là khác nhau, không ai giống ai. Nếu nồng độ hCG này cao ngay từ lúc đầu, điều đó không có nghĩa là chúng sẽ tiếp tục tăng cao thêm nữa về sau. Với những bà bầu mà nồng độ hCG chậm tăng thì tốc độ tăng sẽ nhanh hơn những bà bầu khác. Cơ thể người phụ nữ thường có một cơ chế tự điều chỉnh hGG ở mức thích hợp. Beta tăng chậm có nguy hiểm không? Beta tăng chậm là vì sao? Một số nguyên nhân khiến chỉ số Beta HCG thấp – Mẹ bầu tính tuổi thai không chính xác. Chính vì vậy, khi tiến hành xét nghiệm, có thể chỉ số hCG có sự chênh lệch so với cách tính tuổi thai của mẹ bầu. – Beta tăng chậm có nguy hiểm không? Mẹ bầu có nguy cơ sảy thai hoặc hỏng trứng. Đây được cho là nguyên nhân beta hCG thấp khá thường gặp. Nếu mẹ bầu bị sảy thai, nồng độ HCG sẽ giảm mạnh sau đó sẽ trở lại bình thường sau đó từ 4 – 6 tuần. – Nguy cơ mang thai lạc vị cao. Khi mẹ bầu mang thai ngoài tử cung, chỉ số hCG ghi nhận được cũng sẽ thấp hơn so với bình thường. Thai ngoài tử cung là thay vì làm tổ trong tử cung thì thai lại nằm ở các vị trí bên ngoài như vòi tử cung, trong buồng trứng, cổ tử cung,…Đây là một tình trạng sản khoa gây nguy hiểm cho tính mạng của mẹ bầu. Khi có tình trạng thai ngoài tử cung, nồng độ hcg thấp hơn so với mang thai bình thường. Các dấu hiệu của thai ngoài tử cung mà mẹ có thể nhận biết là chậm kinh, ra máu âm đạo bất thường, đau bụng kéo dài, âm ỉ, mức độ đau bụng ngày một tăng dần,… Để chẩn đoán thai ngoài tử cung, ngoài phương pháp đo nồng độ hCG, bác sĩ sẽ tiến hành siêu âm ổ bụng hoặc siêu âm đầu dò qua đường âm đạo để xác định vị trí túi thai. Chỉ số beta hCG thai ngoài tử cung là bao nhiêu? Trong thai ngoài tử cung, nồng độ beta hCG rất dao động. Mặc dù thai ngoài tử cung thường được ghi nhận với nồng độ beta hCG < 15 mUI/ml nhưng thực tế đây là một nồng độ chỉ số bất thường, phản ánh thai đã thoái hóa. Mức độ hCG như thế nào là chuẩn? Tùy thuộc vào tuổi của thai nhi mà hàm lượng hCG trong cơ thể người mẹ phải đạt được một mức nhất định. Các bác sĩ sẽ sử dụng một biểu đồ tiêu chuẩn để đánh giá hàm lượng hCG theo tuổi thai có nằm trong phạm vi bình thường không, beta tăng chậm hay không. Nếu thấy chỉ số này không nằm trong phạm vi bình thường, các bác sĩ sẽ tiến hành điều tra nguyên nhân dẫn đến việc chỉ số hCG tăng hoặc giảm. Chỉ số này cũng được coi là một trong những yếu tố đánh giá về tình trạng của thai nhi trong bụng mẹ. Nồng độ beta hCG được tính theo đơn vị mIU/ml milli-international unit / mili-lit. Theo đó, chỉ số hCG được theo dõi từ ngày đầu tiên của kỳ kinh cuối cùng. Ăn gì để tăng Beta hCG Dưới đây là chi tiết nồng độ hcg theo tuổi thai chuẩn nhất để mẹ bầu có thể tham khảo và đối chiếu. Thai 3 tuần Chỉ số bình thường ở mức 5-50 mIU/ml Thai 4 tuần Chỉ số bình thường ở mức 5-426 mIU/ml Ở tuần thai thứ 5 Chỉ số bình thường ở mức 18-7,340 mIU/ml Tuần thai thứ 6 Chỉ số bình thường ở mức 1,080-56,500 mIU/ml Từ tuần thai thứ 7 đến 8 Chỉ số bình thường ở mức 7,650-229,000 mIU/ml Tuần thai thứ 9-12 tuần Chỉ số bình thường ở mức 25,700-288,000 mIU/ml Từ tuần thứ 13-16 chỉ số dao động ở mức 13,300-254,000 mIU/ml Tuần thứ 17 đến 24 chỉ số dao động ở mức 4,060-165,400 mIU/ml Từ 25-40 tuần chỉ số bình thường ở mức 3,640-117,000 mIU/ml Cuối cùng, từ 4-6 tuần sau sinh mức Beta HCG sẽ về < 5 mIU/ml Bạn có thể chưa biết Dọa sảy thai là gì? Phải chăm sóc như thế nào khi doạ sảy thai? Nồng độ hCG thấp có nói lên được là mẹ đã bị sảy thai hay không? Nồng độ hCG thấp có nói lên được là mẹ đã bị sảy thai hay không? Trong giai đoạn đầu, khi bạn vừa mới thụ thai mà thấy nồng độ Beta HCG thấp hay Beta tăng chậm thì cũng không nên quá lo lắng, bởi trong giai đoạn này chỉ số vẫn chưa kịp tăng cao. Tuy nhiên trong các giai đoạn sau, nếu kiểm tra Beta hCG thấp thì mẹ bầu nên đến bệnh viện để bác sĩ chẩn đoán một cách chính xác nhất tình trạng hiện tại của thai nhi, bởi đây có thể là dấu hiệu cho thấy thai nhi có gì đó không ổn. Trong trường hợp nếu mẹ bầu bị sảy thai, chỉ số Beta HCG sẽ giảm mạnh, sau đó dần trở lại bình thường vào khoảng từ 4-6 tuần sau đó. Ở những người có nồng độ hCG ban đầu cao, sẽ phải mất thời gian dài để nồng độ hCG trở về như ban đầu. Tất nhiên không phải lúc nào nồng độ hCG giảm cũng là do sảy thai, tuy nhiên nó dự đoán điều bất thường xảy ra với thai nhi nên mẹ cần phải hết sức chú ý. Cách điều trị nồng độ HCG thấp Theo Bác sĩ chuyên khoa I Nguyễn Thị Mận – Khoa Sản Phụ Khoa – Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Đà Nẵng “ Trường hợp chỉ số HCG thấp không thể điều trị được. Có hai cách xử lý khi thai phụ bị HCG thấp – Thai phụ không may bị sảy thai, thì lúc này cần phải điều trị ngay và thật cẩn thận để loại bỏ các mô thai còn sót lại. Tùy theo từng trường hợp mà bác sĩ sẽ chọn phương pháp điều trị phù hợp với thai phụ như sử dụng thuốc để đẩy thai ra ngoài hoặc phải can thiệp bằng thủ thuật nạo hút. – Thai phụ bị thai ngoài tử cung, tương tự như trường hợp trên, sẽ có nhiều phương pháp được bác sĩ lựa chọn tùy vào tình trạng của thai phụ nếu khối thai có kích thước còn nhỏ và chưa vỡ, bác sĩ sẽ chỉ định các thuốc để thai tự tiêu, nếu thai có kích thước lớn phải dùng phương pháp phẫu thuật nội soi hoặc phẫu thuật mở.” Hiện tại trên thị trường có nhiều sản phẩm được quảng cáo giúp làm tăng nồng độ hCG, mẹ bầu tuyệt đối không nên mua các sản phẩm chưa được cấp phép này. Bởi đây là loại hormone mà mẹ không thể tự ý điều chỉnh tăng hoặc giảm, nó phải ở mức cân bằng để cơ thể mẹ bầu được khỏe mạnh. Cách tốt nhất là mẹ nên để bác sĩ theo dõi và điều chỉnh nếu cần thiết. Trong suốt thai kỳ, mẹ chỉ nên dùng các loại thuốc theo sự chỉ định của bác sĩ để đảm bảo sức khỏe cho mẹ và thai nhi. Ăn gì để tăng Beta hCG? Trên thực tế, để có một thai kỳ khoẻ mạnh, mẹ bầu nên tích cực bổ sung đầy đủ các chất dinh dưỡng. Vitamin A, B, C, D đều rất quan trọng. Bên cạnh đó là các loại thực phẩm có chứa Axit Folic, DHA cũng đều tốt cho sức khoẻ thai nhi và mẹ bầu. Ăn gì để nồng độ HCG cao? Rau xanh và các loại nước uống có lợi cho thai kỳ được bác sĩ khuyến cáo mẹ bầu nên bổ sung trong suốt thai kỳ chứ không chỉ riêng giai đoạn đầu, giữa hay cuối. Ngoài ra, việc giữ tinh thần thoải mái và vui vẻ cũng là chất xúc tác vô cùng hữu ích cho mẹ bầu để có một thai kỳ khoẻ mạnh. Nguồn tham khảo Các nguy cơ có thể gặp khi chỉ số HCG thấp – Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec. Xem thêm Ăn gì để thai nhi xinh đẹp thông minh từ trong bụng mẹ – 5 bí quyết vàng cho mẹ bầu Thai 3 tháng cuối ăn gì để con tăng cân đạt chuẩn, mẹ dễ đẻ? Ăn gì để dưỡng thai cho tốt? 7 món ngon bổ cho thai nhi tăng cân đạt chuẩn Vào ngay Fanpage của the Asianparent Vietnam để cùng thảo luận và cập nhật thông tin cùng các cha mẹ khác! Bạn có quan tâm tới việc nuôi dạy con không? Đọc các bài báo chuyên đề và nhận câu trả lời tức thì trên app. Tải app Cộng đồng theAsianparent trên IOS hay Android ngay! Chào chị,Sử dụng iod phóng xạ không làm chậm nhịp tim, nhưng một số loại thuốc được dùng để điều trị triệu chứng của bệnh cường giáp, chẳng hạn như nhóm chẹn beta giao cảm, có thể gây chậm nhịp. Với bệnh lý nhịp tim chậm, việc điều trị còn phụ thuộc vào nguyên nhân gây bệnh và các triệu chứng mà chị đang gặp phải. Nếu nhịp chậm do thuốc cần thay thế loại thuốc khác. Nếu nhịp chậm nhưng chưa có bất kỳ triệu chứng gì thì chỉ cần theo dõi, tái khám kỳ và thay đổi lối sống, tránh rượu bia, thuốc lá, căng thẳng, ăn giảm mỡ, giảm muối, tăng cường rau xanh và luyện thể thể dục vừa sức hàng ngày. Nếu đã có hiện tượng choáng váng, ngất xỉu, khó thở, mệt mỏi thường xuyên thì cần dùng thuốc điều trị theo chỉ định của bác sĩ, và có thể dùng thêm 4 viên Tpcn Ích Tâm Khang mỗi ngày/ 2 lần để giúp tim hoạt động đồng bộ và hiệu quả hơn, đồng thời cải thiện lưu lượng tuần hoàn máu, giúp giảm triệu chứng và ngăn ngừa suy tim do nhịp tim chậm. Trong trường hợp không đáp ứng tốt với thuốc thì có thể cần phải cấy máy tạo nhịp tim. Nếu điều trị và kiểm soát tốt bệnh thì không quá lo ngại, nhưng nếu không điều trị thì tình trạng nhịp chậm lâu ngày có thể làm suy giảm chức năng tim và dẫn đến suy tim. Triệu chứng thường gặp Những dấu hiệu và triệu chứng của bệnh thalassemia là gì? Tùy theo loại bệnh thalassemia, các dấu hiệu và triệu chứng có thể khác nhau Bệnh thalassemia thể nhẹ Thalassemia thể nhẹ thường không gây ra triệu chứng. Nếu có, bệnh gây thiếu máu nhẹ. Beta-thalassemia Thiếu máu beta-thalassemia có hai loại nghiêm trọng, đó là bệnh thalassemia thể nặng và thalassemia thể trung gian ít nghiêm trọng hơn trong bệnh beta-thalassaemia. Thiếu máu trầm trọng liên quan đến tình trạng này có thể đe dọa đến tính mạng. Các dấu hiệu và triệu chứng khác có thể bao gồm Biếng ăn Nhợt nhạt, da xanh xao Nhiễm trùng thường xuyên Chán ăn Không phát triển hoặc chậm phát triển Vàng da, có màu vàng da hoặc mắt trắng Các cơ quan bị trương phình. Loại bệnh thalassemia này thường nặng đến mức đòi hỏi bạn phải truyền máu thường xuyên. Alpha-thalassemia Alpha-thalassemia cũng có hai loại nghiêm trọng, đó là rối loạn hemoglobin H và bệnh phù thai. Rối loạn hemoglobin H có thể gây ra các vấn đề về xương. Má, trán và hàm có thể phát triển lên quá mức. Ngoài ra, rối loạn hemoglobin H có thể gây ra Vàng da, có màu vàng da hoặc mắt trắng Lách phát triển mạnh Dinh dưỡng kém. Bệnh phù thai được coi là một dạng thalassemia cực kỳ nghiêm trọng. Bệnh này xảy ra trước khi sinh. Hầu hết những trẻ bị bệnh này đều chết non hoặc chết ngay sau khi sinh. Bạn có thể gặp các triệu chứng khác không được đề cập. Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào về các dấu hiệu bệnh, hãy tham khảo ý kiến bác sĩ. Khi nào bạn cần phải gặp bác sĩ? Chẩn đoán và điều trị sớm có thể ngăn chặn tình trạng này tồi tệ hơn và ngăn chặn việc cấp cứu y tế, vì vậy, nên nói chuyện với bác sĩ càng sớm càng tốt để ngăn chặn tình trạng nghiêm trọng này. Nếu bạn có bất kỳ dấu hiệu hoặc triệu chứng nêu trên hoặc có bất kỳ câu hỏi, xin vui lòng tham khảo ý kiến bác sĩ. Cơ địa của mỗi người là khác nhau. Vì vậy, hãy hỏi ý kiến bác sĩ để lựa chọn được phương pháp thích hợp nhất. Nguyên nhân gây bệnh Nguyên nhân gây ra bệnh thalassemia là gì? Bệnh thalassemia là một tình trạng xảy ra khi có bất thường hoặc đột biến ở một trong các gene liên quan đến việc sản xuất hemoglobin. Bạn nhận khiếm khuyết di truyền này từ bố hoặc mẹ. Nếu chỉ có bố hoặc mẹ của bạn là người di truyền bệnh thalassemia, bạn có thể phát triển một dạng bệnh được gọi là thalassemia thể nhẹ. Nếu cả bố lẫn mẹ của bạn là người mang bệnh thalassemia, bạn sẽ có nguy cơ mắc một dạng bệnh nghiêm trọng hơn. Nguy cơ mắc phải Những yếu tố nào làm tăng nguy cơ mắc bệnh thalassemia? Có nhiều yếu tố làm tăng nguy cơ mắc phải bệnh này, chẳng hạn như Tiền sử gia đình mắc bệnh thalassemia. Thalassemia được truyền từ cha mẹ sang trẻ thông qua gene đột biến hemoglobin. Nếu gia đình bạn có tiền sử bệnh thalassemia, bạn có nguy cơ mắc bệnh này. Nguồn gốc tổ tiên. Thalassemia xảy ra thường xuyên nhất ở người Mỹ gốc Phi và ở người có nguồn gốc từ Địa Trung Hải và Đông Nam Á. Điều trị hiệu quả Những thông tin được cung cấp không thể thay thế cho lời khuyên của chuyên viên y tế, vậy nên tốt nhất là bạn hãy tham khảo ý kiến của bác sĩ. Những kỹ thuật y tế được dùng để chẩn đoán bệnh thalassemia là gì? Các bác sĩ sẽ chẩn đoán bằng những thông tin thu thập được từ việc khám sức khỏe để xác định tình trạng này. Sau khi kiểm tra, họ có thể sẽ lấy mẫu máu. Bác sĩ sẽ gửi mẫu này đến một phòng thí nghiệm để kiểm tra bệnh thiếu máu và hemoglobin bất thường. Các tế bào hồng cầu bất thường hình thành là một dấu hiệu của bệnh thalassemia. Các kỹ thuật viên phòng thí nghiệm cũng có thể thực hiện một bài kiểm tra được gọi là điện di hemoglobin. Thử nghiệm này tách các phân tử khác nhau trong hồng cầu ra, cho phép xác định loại bất thường. Tùy thuộc vào loại và mức độ nghiêm trọng của bệnh thalassemia, khám sức khỏe cũng có thể giúp bác sĩ chẩn đoán bệnh, ví dụ như một lá lách sưng to có thể khiến bác sĩ khuyến cáo bạn về bệnh. Những phương pháp nào dùng để điều trị bệnh thalassemia? Tùy theo loại và mức độ nghiêm trọng của bệnh, phương pháp điều trị thalassemia sẽ được xác định. Bác sĩ sẽ cung cấp cho bạn một quá trình điều trị hiệu quả cho từng trường hợp cụ thể. Một số phương pháp điều trị được sử dụng bao gồm Truyền máu Cấy ghép tủy xương Thuốc và các chất bổ sung Có thể phẫu thuật để loại bỏ lá lách hoặc túi mật. Bác sĩ có thể khuyên bạn không nên uống vitamin hoặc các chất bổ sung chứa sắt. Điều này đặc biệt đúng nếu bạn cần truyền máu. Những người được truyền máu sẽ nhận thêm chất sắt mà cơ thể không thể dễ dàng tiêu thụ được. Sắt có thể tích tụ trong mô, gây tử vong. Bạn cũng có thể cần phương pháp điều trị chelation nếu bạn đang được truyền máu. Điều này thường liên quan đến việc tiêm một chất hóa học liên kết với sắt và các kim loại nặng khác. Điều này giúp loại bỏ chất sắt ra khỏi cơ thể. Chế độ sinh hoạt phù hợp Những thói quen sinh hoạt giúp bạn hạn chế diễn tiến của bệnh thalassemia là gì? Bạn sẽ có thể kiểm soát bệnh này nếu áp dụng các biện pháp sau Tránh thừa sắt. Trừ khi bác sĩ khuyến cáo, bạn không dùng các loại vitamin hoặc các chất bổ sung có chứa sắt. Xây dựng chế độ ăn uống lành mạnh. Có một chế độ ăn uống cân bằng chứa nhiều thực phẩm bổ dưỡng có thể giúp bạn cảm thấy tốt hơn và tăng năng lượng của bạn. Bác sĩ cũng có thể khuyên bạn nên bổ sung axit folic để giúp cơ thể tạo ra các tế bào hồng cầu mới. Ngoài ra, để giữ cho xương của bạn khỏe mạnh, đảm bảo chế độ ăn uống có đầy đủ canxi và vitamin D. Hãy hỏi bác sĩ những bổ sung thích hợp cho bạn và liệu bạn có cần phải bổ sung hay không. Tránh nhiễm trùng. Bảo vệ cơ thể khỏi bị nhiễm khuẩn bằng cách rửa tay thường xuyên và tránh những người bị bệnh. Điều này đặc biệt quan trọng nếu bạn phải cắt bỏ lá lách. Bạn cũng cần tiêm phòng cúm hàng năm cũng như các loại vắc-xin bệnh viêm màng não, viêm phổi và viêm gan B để ngăn ngừa nhiễm trùng. Nếu bạn bị sốt hoặc có các dấu hiệu và triệu chứng khác của nhiễm trùng, hãy đi khám bác sĩ để được điều trị. Nếu bạn có bất kỳ câu hỏi, xin vui lòng tham khảo ý kiến bác sĩ để được tư vấn phương pháp hỗ trợ điều trị tốt nhất. 1 ngày sau chuyển phôi Sau khi thực hiện thủ thuật chuyển phôi 1 ngày bạn có thể buồn tiểu và đi tiểu nhiều lần trong ngày, cứ 2-3 tiếng lại buồn tiểu. Chú ý cần đi lại hết sức nhẹ nhàng, không nên ngồi xổm, cẩn thận tránh té ngã. Khi nằm ngủ bạn nên nằm nghiêng ở mép giường, ngồi dậy nhẹ nhàng tránh gồng cơ tạo áp lực lên vùng bụng. Ngày thứ 2 sau chuyển phôi Vào ngày thứ 2 sau chuyển phôi bạn có thể thấy hơi đau đầu ti và vẫn còn cảm giác mót tiểu. Bạn cần hạn chế leo cầu thang, đi lại vận động nhẹ nhàng, không nên mang vác nặng, không nên cúi gập người. Ngày thứ 3 đến ngày thứ 5 sau chuyển phôi Đây là những ngày rất quan trọng bởi đây là lúc phôi làm tổ nên bạn cần hết sức cẩn thận, nghỉ ngơi nhiều hơn, cân đối chế độ dinh dưỡng tránh táo bón. Nếu bị táo bón thì tuyệt đối không rặn. Trong những ngày này bạn có thể có các dấu hiệu cụ thể như sau Cảm giác nặng và quặn vùng bụng dưới, thỉnh thoảng đau nhói Tức ngực, đau đầu ti hoặc bầu ngực Đau lưng, có thể có đốm máu vì phôi thai làm tổ gây tổn thương niêm mạc tử cung. Tuy nhiên, nếu ra máu âm đạo nhiều bất thường hãy đến ngay bệnh viện để được kiểm tra. Ngày thứ 6 sau chuyển phôi Trong những ngày này bạn có thể vẫn còn thấy đau lâm râm vùng bụng, âm đạo luôn ẩm ướt, ra nhiều huyết trắng. Đây là những triệu chứng hết sức bình thường và có thể kéo dài đến vài ngày sau. Nếu những ngày trước đó bạn có ra máu âm đạo lượng ít, dạng đốm thì vẫn có thể tiếp diễn ở ngày thứ 6, ngày thứ 7 sau khi thực hiện thủ thuật chuyển phôi. Thông thường bác sĩ sẽ không yêu cầu bạn thực hiện các xét nghiệm máu để đo chỉ số beta ngày 6 sau chuyển phôi vì lúc này lượng nhau thai tiết ra không đủ dẫn đến việc đo nồng độ Beta cũng không được chính xác. Ngày thứ 7 sau chuyển phôi Trong ngày này thân nhiệt của bạn sẽ tăng cao, thậm chí bị sốt, cơ thể bạn có thể đau đầu và mệt mỏi. Lúc này bạn hãy nghỉ ngơi và uống thật nhiều nước. Trao đổi với bác sĩ nếu bạn có các dấu hiệu bất thường như đau bụng dữ dội, xuất huyết âm đạo, … Ngày thứ 8 sau chuyển phôi Bạn có thể vẫn còn thấy đau đầu, mệt mỏi, đau lưng có thể đói bụng nhiều hơn, ăn ngon hơn hoặc kén ăn, ăn không ngon miệng. Ngày thứ 9 – 10 sau chuyển phôi Tùy theo cơ địa bạn có thể gặp các triệu chứng như buồn nôn, khó thở, chóng mặt, hụt hơi… Ngày thứ 11 đến ngày thứ 13 sau chuyển phôi Nếu bạn không gặp bất kỳ triệu chứng nào vào những ngày trước thì từ ngày thứ 11 sau chuyển phôi bạn có thể gặp các triệu chứng như nặng bụng, đau tức ngực, mót tiểu, có thể đau lâm ran líu nhíu ở phần bụng dưới. Tuy nhiên vẫn có trường hợp bạn không có bất kỳ triệu chứng nào kể trên và cảm thấy người nhẹ bẫng. Ngày thứ 14 sau chuyển phôi Vào ngày này bác sĩ sẽ bác sĩ sẽ yêu cầu bạn đến trung tâm để thực hiện các xét nghiệm máu để đo nồng độ Beta HCG.

beta tăng chậm có nguy hiểm không